TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40743/CTHN-TTHT
V/v kê khai
thuế đối với nhà thầu nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2022
|
Kính gửi: Văn phòng đại diện China
Harbour Engineering Company Limited tại TP. Hà Nội
(Địa chỉ:
Phòng 2101&2106 tòa Đông, Lotte Center Hà Nội, 54 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- MST: 0109572943)
Ngày 04/08/2022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số
2022/0801 ghi ngày 02/08/2022 của Văn phòng đại diện China Harbour Engineering Company
Limited tại TP. Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về kê khai, nộp thuế đối
với nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau
(trừ trường hợp nêu tại Điều 2
Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng,
thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần
công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về đối tượng nộp thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân
sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khau tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương
mại quốc tế (Incoterms);
thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động
tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước
ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
…
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 5 quy định về các loại thuế phải nộp:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ
chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá
nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác kiện hành.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 7 quy định thu nhập chịu
thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối
hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
…
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình
thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy
định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
…”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế TNDN:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không
bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,
chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do
Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
TT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị;...
|
1
|
…”
+ Tại Điều 14 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp
ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức
hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài
chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là nhà
thầu nước ngoài đang thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp có phát sinh thu nhập từ hoạt động
thanh lý tài sản tại Việt Nam thì thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN
theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông
tư số 103/2014/TT-BTC.
Doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với hoạt động thanh lý tài sản được thực hiện theo quy
định tại Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC .
Đề nghị Công ty nghiên cứu các căn cứ pháp lý trích dẫn
nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của hợp đồng nhà thầu để thực hiện
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdtgov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh và cá nhân thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện
China Harbour Engineering Company Limited tại TP. Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|