ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1658/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
16 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Quyết định số 1334/QĐ-BTP
ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi
có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 967/TTr-STP ngày 09 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai và thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. TU và HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- CVP, PCVP. UBND tỉnh;
- Ban TCD-NC;
- Lưu: VT, 2.13.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI
CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1658/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030. Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính giai đoạn
2022- 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực người thực hiện
trợ giúp pháp lý và chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý, đẩy mạnh
công tác phối hợp các hoạt động truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; đảm bảo người cao
tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý
miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính; đảm bảo 100% người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được
trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung chính sách
trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi theo Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày
10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi
có khó khăn về tài chính giai đoạn 2022 - 2030; đảm bảo sự tiếp nối trong các
hoạt động đã thực hiện trong năm 2021 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2017;
- Có sự tham gia, phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng;
các cơ quan, tổ chức về người cao tuổi trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về
tài chính;
- Việc triển khai các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính có
thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI THUỘC DIỆN ĐƯỢC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Rà soát, đánh giá và đề
xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi
Hoạt động: Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng
hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
2.
Bồi dưỡng, tập huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt
động: Xây dựng các chương trình, tài liệu
và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý
về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ
chức, đảm bảo trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi
được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3.
Thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về
tài chính
Hoạt
động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các
vụ việc người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội,
Hội người cao tuổi, Câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
khi có yêu cầu.
4.
Thực hiện truyền thông, tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người
cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt
động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức
truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức điểm truyền thông trực tiếp
về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền
thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người cao
tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người cao tuổi sinh sống;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông
để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao
tuổi có khó khăn về tài chính như: nghiên cứu bổ sung nội dung hỗ trợ người cao
tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính khi xây dựng các phần mềm (App) về
trợ giúp pháp lý.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Báo Vĩnh Long; Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng; cơ sở, nhà tạm giam, tạm giữ; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi;
Câu lạc bộ người cao tuổi; các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí;
kênh truyền thông mạng xã hội…); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý
của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận thức
của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
Hoạt
động 2: Biên soạn và phát hành băng ghi
âm, đĩa ghi âm, USB; bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý,
tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung về chính sách trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
Trong đó, có người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; cơ sở giam giữ; trại giam; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung
tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người cao tuổi; các Cơ sở trợ
giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Băng ghi âm, đĩa ghi âm,
USB chứa nội dung bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ
gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao
tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ; trại giam; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi; Câu lạc bộ người
cao tuổi; các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt
động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp
pháp lý trọng tâm nhân “Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam (06/6)”,
“Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam (Tháng 10)” và Ngày Quốc tế Người
cao tuổi (01/10) hàng năm bằng các hình thức phù hợp.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b)
Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; Báo Vĩnh Long; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Bảo trợ xã hội; Hội người cao tuổi,
Câu lạc bộ người cao tuổi, các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp
pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
5.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với
người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt
động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a)
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b)
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c)
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d)
Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết
quả kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và giúp Sở Tư pháp theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này trong phạm vi toàn tỉnh.
2.
Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước) trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Kinh phí thực hiện
a)
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi
có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách hàng năm của địa phương;
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo
phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Sở
Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí ngân sách đối
với các hoạt động ban hành kèm theo Kế hoạch. Việc lập, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở
Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.