BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7560/VBHN-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Nghị định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2019,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 97/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019
của Chính phủ quy định về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Đại diện chủ sở hữu nhà
nước
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan đối
với các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn để thành lập
doanh nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.[1]
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan đối với:
a) Doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định thành lập;
b) Doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu được
giao quản lý hoặc được giao trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu, bao gồm cả các
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và không có tên tại
Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
c) Phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.[2]
4. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Cơ quan đại diện chủ sở
hữu
1. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là
cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và không thuộc đối tượng chuyển
giao về Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp thuộc đối tượng chuyển giao về
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước trong thời gian chưa chuyển giao.
3. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp được chuyển
giao từ các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1. THỰC HIỆN QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 5. Thực hiện quyền, trách
nhiệm của Chính phủ
Quyền, trách nhiệm của Chính phủ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp được thực hiện như sau:
1. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Chính phủ: Ban hành, sửa đổi, bổ sung
điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập giao Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo quy định
của Chính phủ; ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng trình Chính phủ ban hành, sửa đổi,
bổ sung điều lệ và cơ chế quản lý tiền lương của Công ty mẹ - Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông Quân đội.
3. Bộ Tài chính:
a) Trình Chính phủ ban hành: Quy định về chuyển
doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; quy định
việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
quy định tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy định việc
giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Xây dựng Báo cáo về hoạt động đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ xem
xét và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm theo phân công của Chính phủ.
4. Bộ Nội vụ trình Chính phủ ban hành quy định về
tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người quản
lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, người đại diện phần vốn nhà nước.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính
phủ ban hành: Quy định về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi
khác của người quản lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước; quy định chế độ
tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác của người lao động tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về
lao động.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ ban hành:
Quy định việc công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quy định về thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, bán toàn bộ doanh nghiệp và chuyển doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
Điều 6. Thực hiện quyền, trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
như sau:
1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo thẩm quyền như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập và trình Thủ tướng
Chính phủ hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, bao gồm Đề án thành lập doanh
nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các tài liệu
khác theo quy định của pháp luật.
b) Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập
doanh nghiệp sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ý kiến của
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản
lý ngành có liên quan đối với Đề án thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện
chủ sở hữu trình.
c) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và thẩm định của
Bộ Nội vụ.
2. Quyết định những nội dung sau đây đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập:
a) Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp
xếp lại doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành.
b) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định phê duyệt điều chỉnh vốn điều lệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính theo quy định của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.
c) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp theo đề nghị của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến thẩm định của bộ quản lý ngành. Bộ quản lý
ngành quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo thẩm
định, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Đối với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo thẩm định, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nội dung chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định
số 10/2019/NĐ-CP.[3]
d) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu Chủ tịch Hội đồng thành viên trên cơ sở đề nghị của cơ quan
đại diện chủ sở hữu và thẩm định của Bộ Nội vụ. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng
Chính phủ theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Tổng giám đốc Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước sau khi có ý kiến thống nhất của tập
thể Ban cán sự Đảng Chính phủ.
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, điều động luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với chức danh
Chủ tịch Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội theo đề nghị của
Bộ Quốc phòng và ý kiến Bộ Nội vụ. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch Công
ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội sau khi có ý kiến thống nhất
của tập thể Ban cán sự Đảng chính phủ.
3. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các
doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao
quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tư pháp và Bộ quản lý ngành.
Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
4. Quyết định chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại
doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở
hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh, vốn nhà nước theo quy định
pháp luật về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác của đại diện
chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, phân công của Chính phủ và Nghị
định này.
Mục 2. THỰC HIỆN CÁC QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu về thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ
1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước và điều kiện
thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập và trình Thủ tướng Chính phủ hồ
sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, bao gồm Đề án thành lập doanh nghiệp theo
quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các tài liệu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện các quyền, trách
nhiệm sau đây:
a) Quyết định thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định hồ
sơ đề nghị đầu tư vốn và thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp.
c) Ban hành điều lệ, bổ nhiệm Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và về thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu về tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản,
chuyển giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời
kỳ.
2. Đề án quy định tại khoản 1 Điều này phải xác định
các hình thức sắp xếp, đổi mới, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể đối với
từng doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý và lộ trình thực hiện.
3. Về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp theo đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c và điểm d khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sáp nhập các doanh nghiệp thuộc
các cơ quan đại diện chủ sở hữu khác nhau thì cơ quan đại diện chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập doanh nghiệp sau khi có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp bị sáp
nhập.
c) Thẩm quyền quyết định hợp nhất các doanh nghiệp
thuộc các cơ quan đại diện chủ sở hữu khác nhau thực hiện theo quy định hướng dẫn
của Chính phủ.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
đ) Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ.
4. Về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần:
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
5. Về chuyển doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên:
Căn cứ điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục
chuyển doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ, cơ
quan đại diện chủ sở hữu thực hiện các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn định giá, đấu
giá; phê duyệt kết quả xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan phê duyệt quyết
toán tài chính, quyết toán chi phí chuyển đổi doanh nghiệp, quyết toán kinh phí
hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ việc chuyển đổi
doanh nghiệp.
e) Cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại
doanh nghiệp chuyển đổi; giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp theo thẩm quyền và theo quy định của pháp
luật hiện hành.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình chuyển đổi
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Bán doanh nghiệp:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt
phương án bán, giá bán doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phương án bán, giá bán doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập.
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền ký hợp đồng bán doanh nghiệp với người mua doanh nghiệp theo phương án và
giá bán đã được phê duyệt tại điểm a và điểm b khoản này.
d) Điều kiện, trình tự, thủ tục bán doanh nghiệp thực
hiện theo quy định hướng dẫn của Chính phủ về bán doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
7. Giải thể doanh nghiệp:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giải thể
doanh nghiệp theo đề nghị của người có thẩm quyền đề nghị giải thể doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định giải thể doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
c) Đối tượng doanh nghiệp bị giải thể được xác định
theo đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp việc giải thể doanh nghiệp nhà nước chưa được quy định tại
Đề án tổng thể, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thì cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Điều kiện, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
8. Phá sản doanh nghiệp:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện thủ tục nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chuyển giao vốn
nhà nước tại doanh nghiệp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu khác theo quy định của
Chính phủ.
10. Trường hợp quy định tại Điều này khác với quy định
của pháp luật về ngân hàng đối với việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể,
phá sản, chuyển giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là tổ chức
tín dụng thì áp dụng quy định của pháp luật về ngân hàng.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu về điều lệ, chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành điều lệ và
điều lệ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp theo đề nghị của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty quyết định kế hoạch 05 năm (bao gồm chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm) và kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quyết định phê duyệt các kế hoạch quy định tại
khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch;
b) Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách
và các chỉ tiêu kế hoạch khác.
c) Giải pháp thực hiện kế hoạch;
d) Phân công tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch.
đ) Các nội dung khác.
4. Về giám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải thực hiện giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch quy định tại khoản 2 Điều này và đánh
giá kết quả thực hiện.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, đôn đốc
doanh nghiệp xây dựng, gửi báo cáo giữa kỳ và báo cáo cuối kỳ về tình hình thực
hiện các kế hoạch để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
- Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu kế hoạch được giao;
- Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra trong
kế hoạch;
- Hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc
thực hiện không tốt kế hoạch (nếu có);
- Các giải pháp tiếp theo để hoàn thành các mục
tiêu trong kế hoạch kỳ kế tiếp.
c) Việc giám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.[4]
Điều 10. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu về quản lý cán bộ của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Đối với người quản lý doanh nghiệp:
a) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phê duyệt để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng
Giám đốc, Giám đốc; phê duyệt chủ trương theo đề nghị của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ báo cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi có văn bản chấp
thuận để Hội đồng thành viên của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập bổ nhiệm Tổng giám đốc theo quy định, tại điều lệ của doanh nghiệp.[5]
c) Thực hiện quyền và trách nhiệm về tiền lương,
thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Chính phủ về tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Việc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
chấp thuận từ chức, thôi giữ chức, điều động, luân chuyển, phong, thăng quân
hàm, xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với
Tổng giám đốc, Giám đốc và các chức danh quản lý khác của doanh nghiệp thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy chế công tác cán bộ trong quân đội,
công an, quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
2. Đối với kiểm soát viên:
a) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ quy mô của doanh nghiệp, cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định thành lập Ban Kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên.
Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời
là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn, quyết định
bổ nhiệm cán bộ, công chức do mình quản lý làm Kiểm soát viên và có trách nhiệm
bố trí công việc phù hợp cho cán bộ, công chức khi thôi làm Kiểm soát viên.[6]
Điều 11. Tổ chức thực hiện quyền
và trách nhiệm về hoạt động tài chính và đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
1. Ban hành quy chế tài chính của doanh nghiệp theo
quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ.
2. Phê duyệt mức vốn điều lệ của doanh nghiệp (kể cả
điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động) trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định hồ sơ, phương án bổ sung vốn điều lệ của
doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp: thực hiện cấp bổ sung vốn
điều lệ cho doanh nghiệp theo quy định phù hợp với từng nguồn vốn bổ sung điều
lệ.
Hồ sơ, phương án, trình tự, thủ tục cấp vốn theo
quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của
Chính phủ.
3. Xem xét, phê duyệt theo đề nghị của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty đối với những nội dung sau đây:
a) Phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức
huy động trên mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật
về tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan.
b) Phương án huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Đối với khoản vay nước ngoài theo phương thức doanh
nghiệp tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, trừ khoản vay vốn nước ngoài dưới
hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt chủ
trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Việc huy động vốn của doanh nghiệp
theo phương thức doanh nghiệp tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
c) Dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định
của doanh nghiệp có giá trị trên mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
d) Dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị
trên mức quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt các dự
án và phương án quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.[7]
4. Quyết định để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty ký hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định của doanh nghiệp có
giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của
Chính phủ.[8]
5. Phê duyệt phương án thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng
dẫn của Chính phủ.
6. Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trừ
các trường hợp thuộc thẩm quyền của Quốc hội hoặc thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ, theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản
lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
7. Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn
góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Quyết định chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty con, công ty
liên kết của doanh nghiệp.
9. Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp để thực
hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp
giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư.
11.[9]
(được bãi bỏ)
Điều 12. Tổ chức thực hiện quyền
và trách nhiệm về giám sát, kiểm tra và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thực hiện
giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế
độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm
tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định hướng dẫn của Chính phủ.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thực hiện
đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định
hướng dân của Chính phủ.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện thanh
tra hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 13. Tổ chức thực hiện quyền,
trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện
phần vốn nhà nước theo quy định của Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và các quy định của Chính phủ về người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức
danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, về lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi
phối của Nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện
đầu tư tăng vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên sau khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ
sung. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư tăng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của
Chính phủ.
Xây dựng lộ trình, quyết định phương án và tổ chức
thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện
chuyển nhượng đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng giai đoạn.
Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp chưa có trong danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước chuyển nhượng đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định trước khi xây dựng phương án và tổ chức thực hiện
chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp này.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chuyển nhượng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
4. Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận,
cổ tức được chia từ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên báo cáo, xin ý kiến
cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại
Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp về các vấn đề sau đây:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển;
e) Chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn của doanh
nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại
diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty
liên doanh, công ty liên kết;[10]
g) Chủ trương mua, bán tài sản cố định và hợp đồng
vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ
nước ngoài của doanh nghiệp;[11]
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm;
i) Kế hoạch sử dụng lao động, phương án tiền lương,
thù lao, tiền thưởng của người quản lý;[12]
k) Các vấn đề khác theo quy định Quy chế hoạt động
của người đại diện phần vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành và
không trái với quy định tại Điều 48 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
quy định của pháp luật có liên quan.
6. Quy định tại Quy chế hoạt động của người đại diện
phần vốn nhà nước các vấn đề mà người đại diện phần vốn nhà nước phải báo cáo,
xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết,
quyết định tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ (nếu có)
không trái với quy định tại Điều 48 Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp,
Điều lệ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Có ý kiến kịp thời bằng văn bản đối với những vấn
đề thuộc trách nhiệm của người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến.
8. Giám sát, đánh giá người đại diện phần vốn nhà
nước theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
9. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn,
phát triển vốn nhà nước được giao quản lý.
10. Tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, điều lệ của doanh nghiệp và quy định của
pháp luật có liên quan.
Mục 3. NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
TRỰC TIẾP
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và doanh nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp:
1. Xây dựng và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp (bao gồm chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm).
2. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp và gửi quyết định đến cơ quan đại
diện chủ sở hữu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức,
khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, phê duyệt quỹ thù lao, tiền lương hàng năm của người quản lý doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với Tổng Giám đốc doanh nghiệp sau khi được cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt.
5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu trình cấp có
thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tổ chức lại, chuyển
đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp. Quyết định việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu biết trong vòng 180 ngày kể từ ngày thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là tổ chức tín dụng thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng.
Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp.[13]
6. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi
sở hữu công ty con 100% vốn của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 54
Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.[14]
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư góp vốn mới, thành lập doanh nghiệp mới trong và ngoài
nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết. Quyết định đầu tư sau khi được
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương.
8. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư bổ sung vốn hoặc không tiếp tục đầu tư vốn bổ sung vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định
đầu tư sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư.[15]
9. Quyết định đầu tư bổ sung vốn vào công ty con,
công ty liên kết, tham gia góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi được
cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư đối với các khoản đầu
tư cố giá trị vượt mức giá trị tương đương dự án nhóm B theo phân loại của Luật đầu tư công.
10. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp (gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và
báo cáo tài chính hợp nhất), phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
11. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc
quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật
doanh nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm của
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao làm
đại diện chủ sở hữu
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định này:
1. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải
thể, phá sản doanh nghiệp. Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ doanh nghiệp;[16]
b) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; quyết
định, điều chỉnh vốn điều lệ;
c) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển
05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
đ) Phê duyệt việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
e) Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư,
xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá
trị trên mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của
pháp luật;[17]
g) Cấp vốn để thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá
trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất
vốn đầu tư;
h) Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn
góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định chủ trương tiếp nhận
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công
ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp;
i) Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
2. Chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc
quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật
doanh nghiệp, quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ của doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
3. Trường hợp có quy định khác nhau về thực hiện
quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền
Bắc và Nghị định số 11/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Nghị định số 11/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hết hiệu lực thi hành sau 24 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có trách nhiệm ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực
miền Bắc và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước.[18]
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng và thực hiện
quy chế nội bộ về tổ chức thực hiện các quyền, trách nhiệm đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và vốn nhà nước tại doanh nghiệp do mình
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
b) Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài chính
trong trường hợp tổ chức lại (sáp nhập, hợp nhất, chia, tách) và giải thể doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội vận
dụng quy định của Nghị định này để tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội làm chủ sở hữu.[19]
2. Trong trường hợp nhận chuyển giao đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo đề án, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm chuyển giao.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện vốn Nhà nước chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ KH&ĐT;
- Cục CNTT, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Pháp chế (để t/h);
- Lưu: VT, PTDN (NĐL).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
[1] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[2] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[3] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[4] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[5] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[6] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[7] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[8] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[9] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[10]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[11]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[12]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[13]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[14]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024
[15]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[16]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[17]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[18] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
[19]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 97/2024/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.