ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 08 tháng 3 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
BÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2327/TTr-SNV
ngày 27 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 3 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 08/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi
đua, khen thưởng.
2.
Sở Nội vụ chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2
Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, gồm:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành,
lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục, tổ chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ.
Thực hiện xã hội hóa các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ.
b) Quyết định bổ
nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ
máy
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hướng dẫn cụ thể về
trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối
với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định).
Thành lập, kiện toàn,
sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp
công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập
kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, cấp huyện trong tổng số
biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ
cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật.
6. Về vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định đề
án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên)
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý.
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ
thẩm định.
Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
đã được Bộ Nội vụ thẩm định.
Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định về số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo
đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi
quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
7. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
Quyết định các biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo
chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn.
Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì triển
khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền
địa phương
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình cấp có thẩm quyền
có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố ở địa phương.
Triển khai thực hiện
công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo
quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới
đơn vị hành chính
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản
lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính
các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an toàn khu,
vùng an toàn khu.
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Triển khai thực hiện các
đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp xã.
11. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi
trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền.
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý
kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã)
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi
dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản
lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt
động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện
của hội ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động
trong phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy
quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng
dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của
pháp luật.
14. Về văn thư,
lưu trữ nhà nước
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ
lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch
sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần
hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản
lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản
lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo
vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu;
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu;
công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu;
thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng,
tôn giáo
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở
tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà
tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện,
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
16. Về thanh niên
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển
thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép các
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý,
khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh
niên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua,
khen thưởng
a) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền,
nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng kịp thời.
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi
đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng.
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp
lại hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ
sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục
vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức
của các bộ, cơ quan Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống
kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được
giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ
và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
22. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội
vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra,
kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở Nội vụ có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc:
Giám đốc Sở Nội vụ là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và của pháp luật.
b) Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra (có con dấu riêng để hoạt động).
- Phòng Xây dựng chính quyền và Tổ chức, biên chế.
- Phòng Cán bộ, công chức, viên chức.
- Phòng Cải cách hành chính.
- Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ và Công tác thanh
niên.
- Phòng Thi đua - Khen thưởng.
c) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:
Ban Tôn giáo tỉnh: Là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có
trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao,
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh: Là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có
trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và
từ nguồn thu của đơn vị theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ
chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản của đơn vị, thực hiện chế độ, chính
sách đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng
lao động theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc
thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo khung biên chế tối
thiểu ở mỗi cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở theo quy định hiện hành.
b) Số lượng cấp phó trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ phải đảm bảo tương ứng với số lượng biên chế được giao cho mỗi
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Sở
Nội vụ; thực hiện việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức, người lao động và
các nội dung khác có liên quan để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo quy định.
2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân cấp huyện./.