ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1943/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 VÀ
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1971/TTr-SLĐTBXH ngày 13 tháng
8 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh An
Giang (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên tinh thần trách nhiệm, đảm bảo đúng
quy trình, đúng đối tượng, chính xác, công khai, minh bạch, dân chủ, có sự tham
gia các cấp, các ngành và của người dân; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo
kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH
HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1943 /QĐ-UBND ngày 19/8/2021)
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Thực hiện Công văn số
2499/LĐTBXH-VPQGGN ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện
công tác giảm nghèo năm 2021 và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo
giai đoạn 2022 - 2025, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021 và quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy
trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh, với nội dung như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo cuối năm 2021 (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020) để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021.
- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo (theo Quyết định số 24/2021/QĐ- TTg) để xác định và lập danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025,
làm cơ sở xây dựng các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho
giai đoạn 2022 - 2025.
- Xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y
tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình theo đúng quy định. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức đoàn thể và sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng.
- Kết quả rà soát phải phản ảnh
đúng thực trạng đời sống của nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận
nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương,
đồng thời đảm bảo tổng hợp báo cáo kết quả đúng tiến độ.
II. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa
bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn
tỉnh An Giang.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Rà
soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020:
1.1. Mục đích rà soát
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu giảm nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tiêu chí điều tra,
rà soát
Thực hiện theo tiêu chí quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020.
a) Các tiêu chí về thu nhập
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
tương đương 120 điểm ở khu vực nông thôn; 900.000 đồng/người/tháng tương đương
140 điểm ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng
tương đương 150 điểm ở khu vực nông thôn; 1.300.000 đồng/người/tháng tương
đương 175 điểm ở khu vực thành thị.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản bao
gồm (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông
tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo
hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất
lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố
xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
c) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
- Hộ nghèo:
+ Hộ nghèo khu vực thành thị là
hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống (hộ nghèo về thu nhập) hoặc hộ có tổng
điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên (hộ
nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản).
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn là
hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống (hộ nghèo về thu nhập) hoặc hộ có tổng
điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên (hộ
nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản).
- Hộ cận nghèo:
+ Hộ cận nghèo khu vực thành thị
là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
+ Hộ cận nghèo khu vực nông
thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới
30 điểm.
- Hộ thoát nghèo, thoát cận cận
nghèo:
+ Hộ thoát nghèo khu vực thành
thị:
++ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn
cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
++ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn
còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm.
+ Hộ thoát nghèo khu vực nông
thôn:
++ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn
cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
++ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn
còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng
điểm B2 dưới 30 điểm.
+ Hộ thoát cận nghèo khu vực
thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
+ Hộ thoát cận nghèo khu vực
nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
1.3. Phương pháp
Thực hiện rà soát thông qua các
phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện
sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống
kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình
quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát
và đánh giá tài sản, cụ thể: 700.000 đồng tương đương 120 điểm; 900.000 đồng
tương đương 140 điểm; 1.000.000 đồng tương đương 150 điểm; 1.300.000 đồng tương
đương 175 điểm) và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại Chương II và tại các Phụ lục
số 1a, 1b, 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 3a, 3b, 3c, 3d, 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
1.4. Quy trình rà soát
- Thực hiện theo Điều 5, Điều 6
Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Điều
1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016.
- Hệ thống mẫu và biểu báo cáo
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH .
2. Tổng
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
2.1. Mục đích rà soát
Nhằm xác định và lập danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 -
2025, làm cơ sở để xây dựng, thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an
sinh xã hội cho năm 2022 và những năm kế tiếp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Tiêu chí điều tra,
rà soát
Thực hiện theo tiêu chí quy định
tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác
định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng
7 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 -
2025 và mẫu biểu báo cáo.
2.3. Phương pháp rà soát,
phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo
a) Phương pháp rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
- Khảo sát thu thập thông tin của
hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để ước lượng thu nhập và xác định mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
+ Về mức thu nhập bình quân đầu
người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập
bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm
tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Về mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo
+ Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140
điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm
B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;
+ Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤
140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm
và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
b) Việc rà soát đối với hộ
gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách hộ gia
đình cần rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực
hiện như sau:
- Đối với hộ gia đình có Giấy đề
nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp
với khóm/ấp, rà soát viên lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục II và Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để nhận dạng nhanh đặc
điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04 tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa
vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.
- Danh sách hộ gia đình cần rà
soát được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH .
c) Việc thu thập thông tin hộ
gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình quy định tại Khoản 2 Điều
4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ
trì, phối hợp với trưởng khóm/ấp và rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục
III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH để thu thập
thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
d) Mẫu biên bản kết quả
họp dân để thống nhất kết quả rà soát quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 4 Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH .
đ) Mẫu danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà
soát) quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg lập theo
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH .
e) Mẫu biểu báo cáo quy định
tại Khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
trên địa bàn theo Mẫu số 7.1 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH .
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm theo Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH .
2.4. Quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo:
Gồm 02 quy trình:
a) Quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
- Bước 1. Công tác chuẩn bị
rà soát
+ Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của đợt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cấp cơ sở để người dân biết, tham gia
thực hiện;
+ Thành lập Ban chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp, tổ giám sát, giúp việc Ban chỉ đạo và Quy chế
hoạt động của ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí tổ chức rá soát.
+ Tổ chức lực lượng giám sát
viên cấp tỉnh, cấp huyện và xã giám sát quá trình rà soát tại cơ sở;
+ Tuyển chọn điều tra viên tham
gia rà soát: có năng lực, thông thạo địa bàn, cách tiếp cận, khai thác thông
tin hộ gia đình, đã tham gia nhiều cuộc điều tra do cấp tỉnh, huyện tổ chức.
- Bước 2: Lập danh sách hộ
gia đình cần rà soát
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ
trì, phối hợp với khóm/ấp và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà
soát, gồm:
+ Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà
soát;
+ Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Bước 3: Tổ chức rà soát,
phân loại hộ gia đình
Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ
trì, phối hợp với trưởng khóm/ấp và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia
đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
- Bước 4: Tổ chức họp dân để
thống nhất kết quả rà soát
+ Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ
đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp
xã, Trưởng khóm/ấp (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ khóm/ấp, đoàn thể, rà soát viên
và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
+ Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến
thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá,
tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ
nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).
Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định.
+ Kết quả cuộc họp được lập
thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ
dân (01 bản lưu ở khóm/ấp, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã).
- Bước 5: Niêm yết, thông
báo công khai
+ Niêm yết công khai kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng khóm/ấp
và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu
có) trong thời gian 03 ngày làm việc.
+ Trong thời gian niêm yết,
thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát
cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công
khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng khóm/ấp và
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
+ Hết thời hạn niêm yết công
khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).
- Bước 6: Báo cáo, xin ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
- Bước 7: Công nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo trên địa bàn và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo biểu
mẫu quy định.
b) Quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Hộ gia đình có giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg , nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
thường xuyên theo quy trình quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg: Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Việc xác định thu nhập của hộ
gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện
theo Phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH , như sau:
- Hộ gia đình quy định tại khoản
2 Điều 37 Luật Cư trú làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình theo Mẫu tại Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg , nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức xác định thu nhập của hộ gia
đình; niêm yết, thông báo công khai kết quả tại trụ sở xã trong thời gian 05
ngày làm việc, tổ chức phúc tra trong thời gian 03 ngày làm việc (nếu có khiếu
nại) và quyết định công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình theo mẫu quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg , trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
IV. THỜI ĐIỂM
RÀ SOÁT
1. Thời gian rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo như sau:
- Định kỳ mỗi năm 01 lần: thực
hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
- Thường xuyên hằng năm: Mỗi
tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2. Thời gian xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện từ
ngày 15 hằng tháng.
V. HƯỚNG DẪN
NGHIỆP VỤ:
1. Nội dung:
- Triển khai kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh An
Giang năm 2021 (Quyết định số 992/QĐ- UBND ngày 11 tháng 5 năm 2021).
- Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và định
hướng giai đoạn 2021-2025 (Kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn, hạn
chế và những giải pháp thực hiện trong thời gian tới).
- Triển khai một số định hướng,
chỉ tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
- Hướng dẫn quy trình rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Hướng dẫn sử dụng và thu thập
thông tin, phỏng vấn các biểu mẫu rà soát.
- Tổng hợp kết quả rà soát.
2. Hình thức triển khai
- Triển khai nghiệp vụ rà soát
cho các huyện, xã và điều tra viên bằng văn bản (giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai sau khi UBND tỉnh ban hành Kế hoạch)
- Tổ chức tập huấn cho từng huyện,
thị xã, thành phố hoặc tập trung theo từng lớp tổ chức tại tỉnh (tuỳ tình
hình thực tế cụ thể và diễn biến của dịch COVID-19, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội sẽ có văn bản thông báo cho các huyện, thị xã, thành phố).
- Tham dự lớp tập huấn do Văn
phòng Quốc gia và giảm nghèo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021 (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg) và tổng rà soát hộ
nghèo, cận nghèo (theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg) từ nguồn đảm bảo xã
hội đã cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; kinh phí sự nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021,
nguồn hỗ trợ từ dự án Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác (nếu có).
- UBND cấp huyện xem xét bổ
sung thêm kinh phí từ ngân sách cấp huyện để hỗ trợ công tác rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo đạt kết quả tốt nhất (Hỗ trợ thêm kinh phí cho các rà soát viên
thực hiện công tác rà soát, …).
- Kinh phí thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hằng năm xây dựng kế hoạch và kinh phí rà soát theo tình hình thực tế,
quy mô rà soát, Sở Tài chính thẩm định kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
VII. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021
- Từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 đến
10 tháng 9 năm 2021 cấp huyện, cấp xã xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn;
- Từ ngày 10 tháng 9 năm 2021 đến
30 tháng 10 năm 2021 chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn toàn tỉnh;
- Từ ngày 30 tháng 10 năm 2021
đến ngày 10 tháng 11 năm 2021 cấp xã, cấp huyện tổng hợp báo cáo nhanh kết quả
rà soát về Ban chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp);
- Trước ngày 15 tháng 11 năm
2021, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo sơ bộ kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Từ ngày 15 tháng 11 năm 2021
đến 30 tháng 11 năm 2021 Ban chỉ đạo rà soát cấp xã, huyện hoàn thiện các biểu
mẫu biểu báo cáo theo quy định; cấp huyện thẩm định kết quả rà soát, tổng hợp
trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát; báo cáo kết quả rà soát về Ban Chỉ
đạo rà soát tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp);
- Trước ngày 20 tháng 12 năm
2021, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Từ ngày 16 tháng 12 năm 2021
đến ngày 30 tháng 12 năm 2021 nhập dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào
hệ thống dữ liệu quốc gia để quản lý, lập sổ quản lý và làm thủ tục công nhận hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2021; lập danh sách cấp bảo hiểm y tế năm
2022 cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định.
Lưu ý: Do năm 2021 vừa thực
hiện rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2016 - 2020 và vừa tổng rà soát hộ nghèo, hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2022 - 2025. Vì vậy, đề nghị UBND cấp huyện chỉ đạo các ngành có liên quan và
UBND cấp xã khẩn trương triển khai thực hiện.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025.
- Tham mưu thành lập Ban chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát quá trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại các huyện,
thị xã, thành phố;
- Chủ trì, hướng dẫn tập huấn
nghiệp vụ rà soát, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- In, photo tài liệu hướng dẫn
và biểu mẫu rà soát;
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
UBND cấp huyện thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định.
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện trong trường hợp thấy kết
quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư
khiếu nại.
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
- Chỉ đạo UBND huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào
phần mềm quản lý; Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn kinh phí chi cho
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Cục Thống
kê
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thị xã, thành phố về số hộ dân cư, số
nhân khẩu trên địa bàn.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan Báo, Đài
tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần các sở,
ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh cấp huyện, thực hiện
tuyên truyền, phổ biến nội dung, tầm quan trọng và ý nghĩa của rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2021 - 2025 để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân
trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng
hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình.
7. Các
thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ đơn vị
chủ động tham mưu, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám
sát việc thực hiện rà soát ở địa phương được phân công.
8. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025. Các tổ chức
chính trị xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn An
Giang, …) chủ động, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện tuyên truyền, vận
động nhân dân và các hội viên tham gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá
trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện)
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng ban (hoặc
ủy quyền cho cấp phó), lãnh đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó
Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các đơn vị: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y
tế, Giáo dục, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, bộ phận Thống kê, phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cấp huyện:
+ Xây dựng kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.
+ Tổ chức tập huấn quy trình và
bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
+ Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc thực hiện.
+ Ban hành và chỉ đạo triển
khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã
tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Có ý kiến về báo cáo kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của Chủ tịch UBND cấp xã; tổng hợp, phê
duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo
Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg .
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND các xã cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo
bằng vào hệ thống dữ liệu quốc gia và sổ quản lý làm cơ sở thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào vào hệ thống
dữ liệu quốc gia để quản lý. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát,
quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
10. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã)
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã làm Trưởng ban (hoặc ủy
quyền cho cấp phó); công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã
làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; công chức được giao nhiệm vụ làm công tác tài
chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, các trưởng khóm/ấp trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách
xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch UBND cấp xã:
+ Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn,
biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
+ Tổ chức lực lượng rà soát
viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Chủ tịch UBND cấp xã tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết
định này.
- Tổ chức xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề
nghị của hộ gia đình.
- Cập nhật thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có
mức sống trung bình trên địa bàn.
- Lập danh sách quản lý các hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình làm căn cứ xác định
đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm
y tế.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh yêu cầu các
thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh liên hệ Ban Chỉ đạo tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, điện thoại 02963.859.587), để
được hướng dẫn kịp thời; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Ban Chỉ đạo tỉnh tổng
hợp, báo cáo với UBND tỉnh xem xét giải quyết theo đúng quy định./.