ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1161/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
13 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Triển khai thực hiện Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Quyết định số
650/QĐ-LĐTBXH ngày 21/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt
Kế hoạch truyền thông về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông về Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về mục
đích, ý nghĩa, nội dung, giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của toàn xã hội góp phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
b) Truyền thông cho các đối tượng
thụ hưởng của Chương trình về các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình
giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, khơi dậy tinh thần
tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng.
2. Yêu cầu
a) Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và mang tính nhân văn sâu sắc.
b) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và được triển khai
sâu rộng đến mọi tầng lớp dân cư với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, phát huy được
sự sáng tạo của người dân.
c) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành để nắm vững, hiểu
rõ các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo, đảm
bảo thực hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng truyền thông
Đối tượng truyền thông là người
dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội;
trong đó, chú trọng truyền thông cho nhóm đối tượng hưởng lợi từ Chương trình
như người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm
2023 đến năm 2025 (Năm 2021 và năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch
số 1010/KH-UBND ngày 29/3/2021 thực hiện CTMT quốc gia giảm nghèo bền vững năm
2021, Kế hoạch số 587/KH-UBND ngày 08/3/2022 thực hiện CTMT quốc gia giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2022).
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a) Tập trung tuyên truyền những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ
thể hóa Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị
quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, chú trọng các nội dung sau:
- Chiến lược giảm nghèo chuyển
từ đầu tư giảm nghèo theo diện rộng sang đầu tư giảm nghèo theo chiều sâu; đầu
tư vào con người, nâng cao năng lực phát triển của người dân; các chính sách về
công tác giảm nghèo.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến
giải quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu
hụt; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo. Lấy phát triển kinh tế là trọng tâm để giảm nghèo bền vững; chú trọng
triển khai các dự án giảm nghèo nhằm hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng
trọt, tạo động lực phát triển.
- Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo: Các chính sách về công tác giảm nghèo; đổi mới
phương thức hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia
đóng góp bằng ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền, từng bước xóa bỏ
chính sách cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền
vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
b) Thực hiện hiệu quả phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí
tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm
no” của người dân và cộng đồng.
c) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ
truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với
người nghèo. Tập huấn, tuyên truyền, truyền thông về các chính sách đối với
công tác giảm nghèo, hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo có kiến thức, kinh nghiệm
trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại
vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội.
d) Thực hiện các chương trình
truyền thông, vận động người dân hiểu rõ, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng
và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh
xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác, sản xuất theo hướng khoa học, phát triển
chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội
với xây dựng thế trận lòng dân, quốc phòng và an ninh nhân dân.
đ) Truyền thông, tuyên truyền về
các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự
lan tỏa trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
cộng đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy kinh tế phát triển.
2. Hình thức
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng từ tỉnh tới cơ sở; các trang mạng xã hội, tổ chức hội
nghị, hội thảo, hội thi văn hóa, văn nghệ, sáng tác các tác phẩm tiểu phẩm về
công tác giảm nghèo.
- Tổ chức các hoạt động, phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương,
khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành
tích trong lĩnh vực giảm nghèo.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông về công tác giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền và cán bộ làm công tác giảm nghèo, trong đó chú trọng đến cán bộ cấp cơ
sở.
- Tổ chức đối thoại về chính
sách giảm nghèo với cán bộ và người dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao
trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
- In ấn, phát hành tờ rơi, tài
liệu; giới thiệu các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, xây dựng các phóng sự,
tin, bài tuyên truyền về Chương trình và chính sách giảm nghèo.
- Tập huấn, truyền thông, tổ chức
nói chuyện chuyên đề, phổ biến cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo về
các chính sách đối với công tác giảm nghèo, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm
nghèo; tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư; tuyên truyền, phổ
biến thông qua các hoạt động thông tin lưu động ở cơ sở, ưu tiên thực hiện trên
đài truyền thanh xã.
3. Giải pháp
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương trình.
- Đẩy mạnh hiệu quả công tác
tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác
thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông như mạng xã
hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông minh,… nhằm nâng cao sự tương tác và
tham gia của người dân; tạo các kênh truyền thông hai chiều, đảm bảo mục tiêu
tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước và tiếp nhận thông tin, phản ánh của
người dân về việc thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, hội thảo, hội nghị; sản xuất các tác
phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm, sáng kiến,
mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại
về chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để tăng cường
giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách; tổ chức hội thi, sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh
nghiệm giữa các thôn, bản, tổ phố, xã, huyện thực hiện Chương trình.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở; nâng
cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương
trình.
- Phát triển, tăng cường hoạt động
tuyên truyền, cung cấp thông tin tổng hợp về kết quả tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình; tuyên truyền các chính sách, pháp luật, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về giảm nghèo đa chiều đến nhân dân.
- Hằng năm, tổ chức giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình,
lồng ghép với công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình ở địa phương,
đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải quyết.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách trung ương;
ngân sách địa phương bố trí hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành, lồng ghép với các Chương trình, Đề án liên quan.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, phát thanh, truyền hình tham gia các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững;
3. Nguồn huy động hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban kế hoạch tổ chức truyền thông thực hiện Chương trình; chủ trì tham
mưu, tổ chức thực hiện các nội dung truyền thông về Chương trình.
- Cung cấp các thông tin cơ bản
về công tác giảm nghèo của tỉnh cho các cơ quan liên quan thực hiện truyền
thông theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hằng năm, trong đó có các hoạt động
tuyên truyền, truyền thông về chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ truyền thông về công tác giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác tuyên truyền và cán bộ làm công tác giảm nghèo; phối hợp với cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn, truyền thông về các chính sách đối với
công tác giảm nghèo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức
đối thoại về chính sách giảm nghèo định kỳ hàng năm với cán bộ và người dân nhằm
tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình; tổ chức thực hiện in ấn, phát hành tờ rơi, tài liệu; giới thiệu các ấn
phẩm, sản phẩm truyền thông, xây dựng các phóng sự, tin, bài tuyên truyền về
Chương trình và chính sách giảm nghèo.
- Tổ chức triển khai, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết
quả thực hiện kế hoạch với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
công tác giảm nghèo của tỉnh bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp;
tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương trong công
tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác
giảm nghèo; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả,
các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến, các tấm gương tiêu biểu trong công
tác giảm nghèo.
- Lồng ghép hoạt động truyền
thông tin về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai hiệu quả các giải pháp về chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong hệ thống truyền thanh cơ sở để triển khai hiệu quả
công tác thông tin, tuyên truyền về giảm nghèo.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đánh giá, giám sát nội dung truyền thông, tuyên truyền về công tác giảm
nghèo theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành, Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cơ quan, tổ chức, hộ
nghèo và các cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức truyền thông, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình phát triển kinh
tế, phát triển sản xuất, nông lâm ngư nghiệp, giới thiệu các tấm gương điển
hình, sáng kiến hay tới người dân bằng nhiều hình thức nhằm lan tỏa trong toàn
xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành, địa phương tổ chức hội thi văn hóa, văn nghệ, sáng tác các tác phẩm tiểu
phẩm về công tác giảm nghèo nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua, tuyên truyền về
giảm nghèo.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách
địa phương hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên,
lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan để triển khai thực hiện nội
dung của kế hoạch.
7. Đài Phát thanh và truyền
hình tỉnh, Báo Hải Dương
Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền các chính sách đối với công tác giảm nghèo, các kinh nghiệm,
tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, các
phong trào thi đua nhằm lan tỏa trong xã hội.
8. Các sở, ban, ngành liên
quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
chủ động tổ chức thực hiện các nội dung truyền thông về Chương trình; tổng hợp,
lồng ghép báo cáo công tác truyền thông, tuyên truyền trong báo cáo công tác giảm
nghèo hằng năm của cơ quan, đơn vị gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tham gia triển khai Kế hoạch
này trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành
quản lý.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp tục hỗ trợ, đóng
góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp,
các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến
hay về giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả các
cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động,
phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau".
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng, ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về Chương
trình; tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân
dân trên địa bàn về Chương trình.
- Căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương, bố trí nguồn lực và chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp.
Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức nói chuyện chuyên đề, phổ biến cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo về chính sách giảm nghèo, kinh nghiệm, gương điển hình về giảm
nghèo tại các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư; tuyên truyền, phổ biến thông qua
các hoạt động thông tin lưu động ở cơ sở, ưu tiên thực hiện trên đài truyền
thanh xã; tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ
nghèo phấn đấu và có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Chỉ đạo hướng dẫn các xã lập
kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông, tuyên truyền đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
và đôn đốc việc thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền về công tác giảm
nghèo trên địa bàn, trong đó chú trọng kiểm tra về nhận thức của cán bộ, đảng
viên và người dân, để làm căn cứ đánh giá hiệu quả tuyên truyền.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông, tuyên truyền về Chương trình gửi về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Kế hoạch cụ thể hóa các nội dung phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị
và triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm (trước ngày
20/11) và báo cáo đột xuất theo chức năng, nhiệm vụ về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (cơ quan Thường trực) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Lao động-TBXH; TT&TT;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo Hải Dương, Đài PT&TH Hải Dương, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (9)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|