ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
09/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
22 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 809/TTr-SNV ngày 08/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2024 và thay thế Quyết định số
29/2013/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định quản lý cán bộ
chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- BTTUBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- LĐVP, Phòng NC;
- Lưu: VT, (T02QP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 5 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố (sau đây gọi tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP).
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản
lý cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Yêu cầu và nguyên tắc
quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý cán bộ,
công chức cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Nội vụ nhưng có sự phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm của chính quyền
các cấp và các cơ quan có liên quan.
2. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo
tính ổn định trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã, không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành
Trung ương có liên quan, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 4. Bầu cử các chức danh
cán bộ, tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức vụ trong
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Bâu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc bầu cử cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức vụ
trong tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thực hiện theo quy định tại
Điều lệ Đảng, điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ các tổ chức chính trị
- xã hội và quy định của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế
tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 5. Chế độ tiền lương, phụ
cấp
1. Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ tiền
lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác theo quy định tại Mục 4 Chương II
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức
cấp xã.
Điều 6. Tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, chuyển công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định việc chuyển đổi chức danh công chức cấp xã trên cơ sở kiểm tra, sát hạch
năng lực, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã theo
quy định và phù hợp với Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao số lượng
cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức
của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP .
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định việc điều động, chuyển công tác công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn
này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính
cấp huyện (có ý kiến của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện đối với
chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02 đơn vị
cấp huyện) xem xét, quyết định việc tiếp nhận, điều động, chuyển công tác công
chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở
xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác (có ý kiến của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định việc chuyên công tác công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức
cấp xã từ tỉnh khác đến các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh hoặc việc điều động
công chức cấp xã ra các ngành khác (có ý kiến của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp huyện đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã)
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ nơi chuyên
công tác và nơi tiếp nhận.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định việc luân chuyển, điều động cán bộ cấp xã theo quy định của các cấp có thẩm
quyền, quy định của pháp luật có liên quan, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
6. Chế độ, chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công
chức cấp xã được điều động, chuyển công tác, tiếp nhận đến làm việc ở cấp xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 23 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 7. Quy hoạch cán bộ, công
chức cấp xã
1. Việc xây dựng quy hoạch đối với các chức vụ cán
bộ cấp xã, các chức danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của
Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Kế hoạch, triển
khai công tác quy hoạch đối với các chức vụ cán bộ chuyên trách và các chức
danh công chức cấp xã theo quy định.
Điều 8. Đánh giá cán bộ, công
chức cấp xã
Về trình tự, thủ tục đánh giá các chức danh công chức
và cán bộ cấp xã (về lĩnh vực quản lý nhà nước) thực hiện theo các quy định của
Luật Cán bộ, công chức, quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 9. Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phù hợp tiêu chuẩn, chức danh đang đảm nhận và theo quy hoạch.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng các chế độ theo quy định của tỉnh và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong
công tác được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng,
điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp
xã vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật
có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp
luật, Điều lệ Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có quy định khác thì thực hiện
theo quy định của luật, điều lệ đó.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định việc khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định. Riêng đối với
chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị, Thành ủy quản lý và cán bộ đoàn thể chính trị
- xã hội: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định
hình thức kỷ luật về mặt quản lý nhà nước sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Ban Thường vụ Huyện, Thị, Thành ủy và sau khi tham khảo ý kiến bằng văn bản của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tương ứng.
Điều 11. Bãi nhiệm, miễn nhiệm,
thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ việc
Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ cấp xã;
thôi giữ chức vụ đối với cán bộ cấp xã và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp
xã; nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Mục 7
Chương II Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 12. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm lập và
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã theo các quy định hiện hành.
2. Hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Hàng năm, từ tháng 11 đến hết tháng 12, Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức cấp xã bổ
túc hồ sơ, phiếu lý lịch của cán bộ cấp xã, đưa vào lưu trữ theo quy định.
Điều 13. Chế độ thông tin báo
cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thực hiện việc thống kê, thông tin, báo cáo về đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp có tham quyền và các
quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức theo
dõi và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã việc thực hiện
các nội dung được phân cấp tại Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại Quy định này tổ chức triển khai thực
hiện.
3. Các nội dung khác về quản lý cán bộ, công chức cấp
xã không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành có liên quan. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung các cơ quan, đơn vị
phản ánh bằng văn bản thông qua Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.