ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3680/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM
2024 ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể
thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 2725/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành chương trình
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ
trình số 104/TTr-SVHTTDL ngày 17/5/2024; UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển
thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam từ năm 2024 đến năm 2030 với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Nhằm cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục phát triển thể thao thành
tích cao tỉnh Quảng Nam từ năm 2024 đến năm 2030; tập trung các nguồn lực để
xây dựng và phát triển đội ngũ huấn luyện viên (HLV), vận động viên (VĐV) thể
thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam đảm bảo về số lượng, chất lượng, đủ trình độ
huấn luyện, tham gia thi đấu và giành thành tích tại các giải thể thao quốc
gia, quốc tế; từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, đào tạo để
nâng cao thành tích thể thao cải thiện vị trí Quảng Nam trên đấu trường quốc
gia.
2. Yêu cầu: Xây dựng kế
hoạch phải cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; huy động mọi
nguồn lực của các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện đạt hiệu quả
cao nhất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
- Từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất để đáp ứng cho công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích thi đấu
các môn thể thao mà Quảng Nam có thế mạnh.
- Xây dựng lực lượng HLV, VĐV
thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam đến năm 2030 có kinh nghiệm, phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ chuyên môn cao trong huấn luyện, tham gia thi đấu và đạt
thành tích tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế; củng cố và mở rộng các môn
thể thao thế mạnh, khai thác và phát triển các môn thể thao tiềm năng, tạo bước
đột phá mới về thành tích thi đấu để đạt vị thứ cao trong các kỳ Đại hội Thể
thao toàn quốc.
- Tạo động lực để phát triển
phong trào thể dục thể thao, từng bước huy động các nguồn lực xã hội hóa thúc đẩy
phong trào tập luyện thể dục thể thao quần chúng sâu rộng trên toàn tỉnh tạo điều
kiện cho phát triển thể thao thành tích cao.
- Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn,
đào tạo các đội bóng đá trẻ từ U11 - U21 tập trung huấn luyện, tham gia các giải
thi đấu bóng đá trẻ cấp quốc gia; tạo nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng bổ
sung cho Đội Bóng đá Quảng Nam.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Giai đoạn 2024 - 2026
- Tham gia Đại hội Thể thao
toàn quốc lần thứ X năm 2026, phấn đấu đạt từ 06 đến 08 huy chương vàng.
- Số giải tham gia thi đấu: 50
giải/năm (môn bóng đá tham gia 9 giải), trong hệ thống thi đấu giải khu vực, quốc
gia, quốc tế; ưu tiên các giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc gia và giải
quốc tế.
- Phấn đấu mỗi năm đạt từ
120-150 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế; trong đó:
giải vô địch quốc gia và giải vô địch trẻ quốc gia đạt từ 15 huy chương vàng trở
lên. Đối với môn Bóng đá phấn đấu vượt qua vòng loại bảng và tham dự Vòng chung
kết các Giải Bóng đá trẻ Quốc gia.
- Phấn đấu mỗi năm có 20-25 VĐV
đạt cấp kiện tướng quốc gia và 45-50 vận động viên đạt cấp I quốc gia; từ 15-17
VĐV được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia.
2.2. Giai đoạn 2027 - 2030
- Tham gia Đại hội Thể thao
toàn quốc lần thứ XI năm 2030, phấn đấu đạt từ 08 đến 10 huy chương vàng.
- Số giải tham gia thi đấu: từ
50 đến 55 giải/năm (môn bóng đá tham gia 9 giải), trong hệ thống thi đấu giải
khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên các giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc
gia và giải quốc tế.
- Phấn đấu mỗi năm đạt từ
150-200 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế; trong đó:
giải vô địch quốc gia và giải vô địch trẻ quốc gia đạt từ 20 huy chương vàng trở
lên. Đối với môn Bóng đá phấn đấu vượt qua vòng loại bảng và tham dự Vòng chung
kết các Giải Bóng đá trẻ Quốc gia.
- Phấn đấu mỗi năm có 25-30 VĐV
đạt cấp kiện tướng quốc gia và 55-60 vận động viên đạt cấp I quốc gia; từ 17-20
VĐV được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia.
(Chỉ số cụ thể giai đoạn
2024-2026 và 2027-2030 theo Phụ lục I)
III. NỘI
DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1.
Giai đoạn 2024 - 2026
1.1. Tuyển chọn, đào tạo vận động
viên:
a) Tuyển chọn, đào tạo VĐV tập
trung: Số môn là 16 môn: Taekwondo, Karate, Vovinam, Võ Cổ truyền, Wushu, Điền
kinh, Bắn súng, Đua thuyền, Bóng chuyền, Bowling, Kick Boxing, Bơi, Boxing,
Bóng bàn, Cầu lông và Bóng đá (U11, U13, U15, U17, U19 và U21).
- Số lượng VĐV tập trung đào tạo
là: 500 VĐV/năm (trong đó số lượng VĐV môn Bóng đá là 200 VĐV). Số lượng VĐV
các cấp đội tuyển, cụ thể:
+ Đội tuyển tỉnh: 125/500
VĐV/năm, (tỷ lệ 25%).
+ Đội tuyển trẻ tỉnh: 150/500
VĐV/năm, (tỷ lệ 30%).
+ Đội tuyển năng khiếu tỉnh:
225/500 VĐV/năm, (tỷ lệ 45%).
b) Gửi đào tạo vận động viên: Hằng
năm tuyển chọn từ 25 - 35 VĐV tài năng ở các môn thể thao trọng điểm gửi đào tạo,
tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Trung tâm Thể thao các
tỉnh, thành phố phát triển mạnh trong cả nước; cụ thể từng năm như sau:
- Năm 2024: 25 VĐV.
- Năm 2025: 30 VĐV.
- Năm 2026: 35 VĐV.
c) Tuyển chọn, đào tạo vận động
viên tại cơ sở: Số lượng VĐV tuyển chọn, đào tạo là 160 VĐV/năm.
1.2. Phát triển đội ngũ huấn
luyện viên:
a) Huấn luyện viên huấn luyện
VĐV tập trung tại các đội tuyển của tỉnh là 54 HLV/1 năm (định mức bình quân 8
VĐV/1HLV, trong đó HLV các tuyến bóng đá trẻ là 16 HLV).
b) Huấn luyện viên huấn luyện VĐV
đội tuyển năng khiếu tại cơ sở: Số lượng từ 16 đến 20 HLV/năm (định mức bình
quân 10 VĐV/1HLV). Cụ thể:
- Năm 2024: 16 HLV.
- Năm 2025: 16 HLV.
- Năm: 2026: 16 HLV.
2. Giai
đoạn 2027 - 2030
2.1. Tuyển chọn, đào tạo vận động
viên
a) Tuyển chọn, đào tạo VĐV tập
trung: Số môn là 16 môn: Taekwondo, Karate, Vovinam, Võ Cổ truyền, Wushu, Điền
kinh, Bắn súng, Đua thuyền, Bóng chuyền, Bowling, Kick Boxing, Bơi, Boxing,
Bóng bàn, Cầu lông và Bóng đá (U11, U13, U15, U17, U19 và U21).
- Số lượng VĐV tập trung đào tạo
(năm 2027 - 2028) là: 550 VĐV/năm (trong đó số lượng VĐV môn Bóng đá là 200
VĐV). Số lượng VĐV các cấp đội tuyển, cụ thể:
+ Đội tuyển tỉnh: 138/550
VĐV/năm, (tỷ lệ 25%).
+ Đội tuyển trẻ tỉnh: 165/550
VĐV/năm, (tỷ lệ 30%).
+ Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 247/550
VĐV/năm, (tỷ lệ 45%).
- Số lượng VĐV tập trung đào tạo
(năm 2029 - 2030) là: 600 VĐV/năm (trong đó số lượng VĐV môn Bóng đá là 200
VĐV). Số lượng VĐV các cấp đội tuyển, cụ thể:
+ Đội tuyển tỉnh: 150/600
VĐV/năm, (tỷ lệ 25%).
+ Đội tuyển trẻ tỉnh: 180/600
VĐV/năm, (tỷ lệ 30%).
+ Đội tuyển năng khiếu tỉnh:
270/600 VĐV/năm, (tỷ lệ 45%).
b) Gửi đào tạo vận động viên: Hằng
năm tuyển chọn từ 35 đến 40 VĐV tài năng ở các môn thể thao trọng điểm gửi đào
tạo, tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Trung tâm Thể
thao các tỉnh, thành phố phát triển mạnh trong cả nước; cụ thể từng năm như
sau:
- Năm 2027- 2028: 35 VĐV/năm.
- Năm 2029 - 2030: 40 VĐV/năm.
c) Tuyển chọn, đào tạo VĐV tại
cơ sở: Số lượng từ 200 đến 260 VĐV/năm; cụ thể:
- Năm 2027 - 2028: 200 VĐV/năm.
- Năm 2029 - 2030: 260 VĐV/năm.
2.2. Phát triển đội ngũ huấn
luyện viên
a) Huấn luyện viên huấn luyện
VĐV tập trung tại các đội tuyển của tỉnh theo định mức bình quân 8 VĐV/1HLV,
trong đó HLV các tuyến bóng đá trẻ là 16 HLV. Số lượng huấn luyện viên cụ thể
như sau:
- Năm 2027 - 2028: 60 HLV/năm.
- Năm 2029 - 2030: 66 HLV/năm.
b) Huấn luyện viên huấn luyện
VĐV đội tuyển năng khiếu tại cơ sở: Số lượng từ 20 đến 26 HLV/năm (định mức
bình quân 10 VĐV/1HLV); Cụ thể:
Năm 2027 - 2028: 20 HLV/năm.
Năm 2029 - 2030: 26 HLV/năm.
(Chỉ tiêu cụ thể VĐV, HLV
giai đoạn 2024-2026 và 2027-2030 theo Phụ lục II)
3. Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vận động
viên thể thao thành tích cao: (Phụ lục III)
3.1. Tập trung hoàn thiện các hạng
mục công trình của dự án nâng cấp, cải tạo sân vận động Tam Kỳ và nhà ở cho
VĐV.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ và triển
khai thực hiện xây dựng và sửa chữa các hạng mục công trình tại Khu Trung tâm
TDTT tại phường Hòa Hương đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
3.3. Quy hoạch địa điểm và xây
dựng sân tập luyện cho VĐV các đội Bóng đá trẻ của tỉnh; xây dựng nhà để thuyền,
bến xuống thuyền phục vụ tập luyện và thi đấu môn Đua thuyền.
3.4. Đầu tư xây dựng hồ bơi thể
thao thành tích cao.
3.5. Cải tạo, sửa chữa hệ thống
giao thông nội bộ, sân tập luyện bổ trợ ngoài trời, tường rào, hệ thống điện nước,
phòng cháy, chữa cháy, cây xanh... tại Trung tâm Đào tạo và Thi đấu Thể dục thể
thao Quảng Nam.
3.6. Trang bị các cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác huấn luyện, đào tạo VĐV theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND
ngày 26/01/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam.
3.7. Xây dựng và trang bị dụng
cụ 01 nhà tập luyện thể lực.
3.8. Trang bị sàn đài Kick
Boxing, sàn đài Boxing, Thuyền tập (02 thuyền đua truyền thống, 01 thuyền đơn
Canoeing, 01 thuyền đôi Canoeing, 01 thuyền bốn Canoeing, 01 máy kéo Rowing, 01
xuồng máy cứu nạn), súng thể thao (03 khẩu súng trường, 03 khẩu súng ngắn), 03 ống
kính súng trường hơi.
3.9. Trang bị dụng cụ tại phòng
tập luyện bắn súng: 10 máy bia cơ (bao gồm hệ thống đèn chiếu sáng, bàn, ghế bắn
của VĐV) và 01 máy nén khí cao áp chuyên dùng bắn súng hơi thể
thao.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ
1.1. Đẩy mạnh phong trào thể dục
thể thao quần chúng
Phát triển mạnh mẽ phong trào
thể dục thể thao quần chúng cả về số lượng và chất lượng, nhất là trong lực lượng
thanh thiếu niên, học sinh; lấy trường học làm địa bàn trọng điểm để tuyển chọn,
đào tạo tài năng trẻ; lấy kết quả thi đấu làm động lực để thúc đẩy phong trào
thể thao cho mọi người phát triển toàn diện.
1.2. Xây dựng lực lượng vận động
viên, huấn luyện viên a) Đối với vận động viên
- Xây dựng hệ thống các kênh
phát hiện, tuyển chọn VĐV từ cơ sở đến cấp tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo, huấn luyện, đảm bảo số lượng vận động viên qua từng giai đoạn
phù hợp với tình hình phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản
lý hồ sơ VĐV trong suốt quá trình được đào tạo.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp
lý và thực hiện quản lý chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng môn thể thao, từng
giai đoạn huấn luyện, thi đấu.
- Đổi mới cơ chế, nội dung tổ
chức tuyển chọn và đào tạo VĐV thể thao ở các tuyến một cách khoa học, hợp lý;
xây dựng chương trình đào tạo VĐV tuyến cơ sở.
- Có cơ chế chính sách phù hợp
khuyến khích các Liên đoàn, hội, câu lạc bộ thể thao tham gia đào tạo VĐV để
cung cấp VĐV cho tỉnh và cử đi tham gia các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
b) Đối với huấn luyện viên
- Cử HLV tham gia các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ về công tác huấn luyện do Cục Thể dục thể thao, Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế tổ chức. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các HLV có năng lực chuyên môn và ngoại ngữ ra nước
ngoài học tập, nâng cao trình độ huấn luyện.
- Tuyển chọn VĐV có trình độ,
năng lực và có kinh nghiệm thực tiễn, thành tích xuất sắc; có phẩm chất đạo đức
tốt; nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp đưa đi đào tạo Đại học làm nòng cốt
bổ sung lực lượng HLV kế cận sau này.
- Căn cứ kết quả huấn luyện qua
từng năm và kết quả tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc để đánh giá, tuyển chọn,
sắp xếp lại đội ngũ HLV phù hợp với trình độ và năng lực công tác.
2. Giải
pháp
2.1. Tiếp tục củng cố, ổn định
tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp Thể dục thể thao của tỉnh đối với Trung tâm Đào
tạo và Thi đấu Thể dục thể thao Quảng Nam; hoàn thành Đề án vị trí việc làm đối
với đội ngũ cán bộ, HLV; đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch nguồn lực cán bộ quản
lý, chuyên môn để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong công tác phát triển thể
thao thành tích cao trong các giai đoạn tiếp theo.
2.2. Xây dựng và phát triển hệ
thống đào tạo, huấn luyện VĐV 04 tuyến: Đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội
tuyển năng khiếu tỉnh và đội tuyển năng khiếu đào tạo tại cơ sở; từng bước hoàn
thiện hệ thống thi đấu thể thao chuyên nghiệp; thực hiện lộ trình chuyên nghiệp
hóa một số môn thể thao thành tích cao gắn với hoạt động thể thao giải trí, du
lịch ...; bên cạnh đó, công tác đào tạo Bóng đá trẻ của tỉnh cần được quan tâm,
chú trọng tạo sự phát triển mạnh mẽ về lực lượng vận động viên kế cận đảm bảo
chất lượng bổ sung cho đội tuyển Bóng đá Quảng Nam.
2.3. Tăng cường giáo dục tư tưởng,
đạo đức và ý chí quyết tâm, yêu nghề cho vận động viên; tạo điều kiện học tập
và bố trí việc làm cho VĐV có nhiều thành tích cống hiến thể thao của tỉnh sau
khi kết thúc sự nghiệp thể thao.
2.4. Thực hiện tốt việc giáo dục
thể chất trong trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tiếp tục tổ
chức giảng dạy các môn thể thao đưa vào trường học những môn thể thao có truyền
thống, thế mạnh của tỉnh; tổ chức các giải thể thao học sinh hằng năm, Hội khỏe
Phù Đổng theo định kỳ nhằm phát hiện tài năng, đào tạo năng khiếu tập trung tạo
nguồn lực phát triển VĐV kế cận cho thể thao thành tích cao.
2.5. Gửi đào tạo và cử các VĐV
tài năng ở các môn thể thao trọng điểm đi tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia, Trung tâm Thể thao các tỉnh, thành phố phát triển mạnh trong
cả nước; ưu tiên chọn một số vận động viên xuất sắc có khả năng tranh chấp huy
chương tại Đại hội Thể thao toàn quốc, SEA Games và ASIAD,.. để tập huấn ở nước
ngoài và thi đấu cọ xát một số giải ngoài nước nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn và tiếp cận phương pháp tập luyện mới.
2.6. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát lực lượng VĐV ở các tuyến đội tuyển để lựa chọn lực lượng và phân tuyến bổ
sung đào tạo VĐV theo chỉ tiêu phân tuyến tham gia các giải quốc gia và quốc tế
đạt thành tích tốt; hợp đồng chuyên gia, HLV giỏi, VĐV có thành tích xuất sắc về
huấn luyện và thi đấu cho tỉnh; hoàn thiện các quy trình và ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác tuyển chọn, đào tạo, VĐV.
2.7. Đảm bảo thực hiện tốt các
chế độ chính sách quy định về chế độ tiền lương, tiền dinh dưỡng, tiền thuốc bổ
tăng lực, chế độ khen thưởng và các chế độ khác cho HLV, VĐV trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu; các chế độ ưu đãi về học văn hóa, chữa trị chấn
thương và bệnh tật trong quá trình tập luyện, thi đấu theo quy định của Trung
ương và địa phương.
2.8. Thực hiện Quyết định số
03/2024/QĐ-UBND ngày 26/01/2024 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế - kỹ thuật tuyển chọn, đào tạo huấn luyện
vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam.
2.9. Phát huy vai trò của các tổ
chức Liên đoàn, hội, câu lạc bộ thể thao của tỉnh trong việc phát triển vận động
viên phong trào, tham gia huấn luyện, đào tạo vận động viên năng khiếu tại cơ sở
và tham gia thi đấu tại các giải thể thao thành tích cao quốc gia, quốc tế;
tăng cường công tác xã hội hóa các hoạt động thể thao, vận động và khuyến khích
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ cho các hoạt
động thể thao của tỉnh gắn với quảng bá thương hiệu sản phẩm của Nhà tài trợ.
2.10. Phối hợp với Cục Thể dục
thể thao, Liên đoàn thể thao Việt Nam, các đơn vị liên quan tổ chức các lớp bồi
dưỡng trình độ chuyên môn cho HLV tại tỉnh Quảng Nam; cử HLV tham gia các khóa
học bồi dưỡng chuyên môn do Cục Thể dục thể thao, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế tổ chức; tạo điều kiện cho các huấn
luyện viên có năng lực chuyên môn tập huấn tại nước ngoài.
2.11. Mở rộng mối quan hệ liên
kết, hợp đồng với các Trung tâm thể thao quốc gia, Trường Đại học Thể dục thể
thao trên toàn quốc, đặc biệt là Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Đà Nẵng, Trường
Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng để tranh thủ sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, sân
bãi, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, đào tạo HLV, VĐV, ứng dụng khoa học công
nghệ mới trong lĩnh vực phát triển thể thao thành tích cao; Liên kết với các địa
phương có nguồn lực phát triển các môn thể thao có thế mạnh trên toàn quốc để hỗ
trợ chuyên môn sâu, kinh nghiệm đào tạo VĐV cho tỉnh.
2.12. Phối hợp với ngành Giáo dục
và Đào tạo tổ chức học văn hóa cho VĐV học tập trung tại Trung tâm Đào tạo và
Thi đấu Thể dục thể thao Quảng Nam; phát triển phong trào thể thao trong trường
học, phát hiện VĐV năng khiếu, tài năng thể thao đưa vào tập trung huấn luyện
VĐV năng khiếu tuyến tỉnh.
2.13. Tăng cường đầu tư cho
công tác đào tạo cán bộ y học thể thao, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe VĐV; ứng dụng khoa học công nghệ trong y học
hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào tạo VĐV; ứng dụng
các chỉ số khoa học trong việc tuyển chọn ban đầu đối với các VĐV năng khiếu; ứng
dụng thành tựu khoa học trong việc xây dựng chương trình, giáo án huấn luyện,
đào tạo VĐV; sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao
thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo VĐV.
2.14. Đảm bảo hệ thống cơ sở vật
chất, thiết bị, dụng cụ, kỹ thuật phục vụ công tác phát triển thể thao thành
tích cao; quy hoạch khu vực nhà để thuyền, bến thuyền tập luyện, thi đấu.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn ngân sách tỉnh bố trí
kinh phí cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ nguồn chi sự nghiệp thể dục thể
thao cấp tỉnh trong dự toán hằng năm theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ
và quản lý kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn xã hội hóa do tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp tài trợ, hỗ trợ và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
(Chi tiết kèm theo tại Phụ
lục IV, V, VI, VII, VIII).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam từ
năm 2024 đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời đối với VĐV, HLV đạt
thành tích tại các giải thể thao quốc tế, quốc gia và Đại hội thể thao toàn quốc..,
xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo chỉ tiêu phát triển thể
thao thành tích cao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các Sở, ngành liên quan tham mưu Đề án quy định về chế độ chính sách đối
với HLV, VĐV theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển chọn
và đào tạo, huấn luyện VĐV năng khiếu thể thao tại cơ sở, phát triển một số môn
thể thao thế mạnh của tỉnh đưa vào giảng dạy tại các trường phổ thông tạo nguồn
lực phát triển thể thao thành tích cao, xây dựng kế hoạch, chương trình học văn
hóa cho các VĐV các tuyến đội tuyển tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất theo phân kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Đào tạo và Thi đấu Thể dục thể
thao Quảng Nam tổ chức thực hiện đào tạo hoặc hợp đồng đặt hàng đơn vị có đủ
năng lực đào tạo VĐV môn bóng đá trẻ của tỉnh theo kế hoạch (theo hình thức
đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ).
- Xây dựng lực lượng VĐV các đội
tuyển đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện tuyển chon, huấn luyện, đào tạo có
chất lượng; Tổ chức cho các đội tuyển tham gia thi đấu các giải đấu quốc gia,
quốc tế đạt hiệu quả; hằng năm xây dựng kế hoạch liên kết hợp đồng với các liên
đoàn, hội, câu lạc bộ thể dục thể thao của tỉnh trong việc đào tạo VĐV năng khiếu
tại cơ sở huyện, thị xã, thành phố.
- Hằng năm, cân đối chỉ tiêu
đào tạo từng môn trong tổng chi tiêu theo kế hoạch để triển khai thực hiện.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra,
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến
độ, kết quả thực hiện kế hoạch và kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết những
phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán chi thường xuyên ngân
sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trong khả năng cân đối ngân
sách theo phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật quy định chế độ, chính sách có liên quan.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư để xây dựng các công trình thể thao theo kế hoạch, phục vụ công tác đào tạo,
huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao của tỉnh.
4. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Phối hợp với với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện VĐV năng khiếu thể
thao tại cơ sở, đưa một số môn thể thao thế mạnh của tỉnh vào giảng dạy tại các
trường phổ thông.
- Lập kế hoạch, chương trình giảng
dạy văn hóa cho các VĐV tập trung tại Trung tâm Đào tạo và Thi đấu Thể dục thể
thao tỉnh nhằm đảm bảo tốt nhất điều kiện học tập, tập luyện và thi đấu của
VĐV.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các
kỳ Hội khỏe Phù Đổng, các giải thể thao học sinh cấp tỉnh; kế hoạch tập huấn và
thi đấu các giải thể thao, Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc; phát hiện tài năng thể
thao đưa vào huấn luyện, đào tạo tuyển năng khiếu tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời đối với VĐV đạt thành
tích tại các giải thể thao Quốc gia, Đại hội, hội thi thể thao toàn quốc, quốc
tế; quản lý đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động thể
thao thành tích cao.
6. Sở Ngoại
vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc huy động các nguồn lực tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài để phát triển thể thao thành tích cao, hướng dẫn
hồ sơ thủ tục cho các đoàn cán bộ, HLV, VĐV của tỉnh đi tập huấn, thi đấu tại
nước ngoài và đoàn thể thao các nước đến tập huấn, thi đấu tại Quảng Nam.
7. Sở Xây dựng
và Sở Tài nguyên môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong việc giải quyết thủ tục đất đai để xây dựng các công
trình thể thao theo kế hoạch, phù hợp với Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch sử dụng đất
5 năm cấp tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện để phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao thành
tích cao của tỉnh.
8. Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án các công trình thể
thao theo kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện đảm bảo tiến
độ để phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao của
tỉnh.
9. Liên
đoàn, Hội thể thao Quảng Nam
Tích cực xây dựng và phát triển
thể dục thể thao phong trào quần chúng gắn với xây dựng lực lượng VĐV tuyến cơ
sở tại đơn vị, địa phương; phối hợp, hỗ trợ trong công tác tuyển chọn đào tạo,
bồi dưỡng VĐV thể thao năng khiếu cơ sở, phát hiện tài năng thể thao giới thiệu
và tuyển chọn đào tạo VĐV năng khiếu tuyến cơ sở làm nòng cốt bổ sung các đội
tuyển của tỉnh; Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng công tác trọng tài cơ sở,
tham gia tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cấp tỉnh, quốc gia, điều hành công tác
trọng tài cấp tỉnh, cấp quốc gia.
10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, chủ động
xây dựng kế hoạch hằng năm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển thể dục, thể
thao của địa phương; phát hiện và cung cấp lực lượng vận động viên năng khiếu
cho tỉnh; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng thiết chế thể thao, đẩy mạnh
phong trào tập luyện thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương, góp phần phát
triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị liên quan trong việc tuyển chọn, phát hiện năng
khiếu và huấn luyện năng khiếu thể thao trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị xây
dựng kế hoạch phát triển các môn thể thao truyền thống, thế mạnh của địa phương
để cung cấp, bổ sung lực lượng VĐV thành tích cao của tỉnh.
(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch
số 1969/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về Phát triển thể thao thành tích
cao tỉnh Quảng Nam giải đoạn 2022- 2025 và định hướng đến năm 2030 và Công văn
số 193/UBND-KGVX ngày 09/01/2024 của UBND tỉnh về điều chỉnh số lượng vận động
viên đào tạo các môn thể thao trong năm 2024 và 2025 tại Kế hoạch số
1969/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh).
Trên đây là Kế hoạch phát triển
thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam từ năm 2024 đến năm 2030; đề nghị các Sở,
Ban, ngành, địa phương liên quan phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục TDTT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, TH, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN THÀNH TÍCH ĐẠI HỘI THỂ THAO TOÀN QUỐC; SỐ GIẢI
THAM GIA THI ĐẤU, HUY CHƯƠNG, ĐẲNG CẤP, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA, GỬI
ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN TỪ NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3680/KH-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Các kỳ Đại hội thể thao
toàn quốc:
|
1
|
Đại hội Thể thao TQ lần thứ
IX - 2022
|
Đoạt HC: 4HCV, 7HCB, 10HCĐ, xếp
hạng 40/65 tỉnh, thành, ngành
|
|
2
|
Đại hội Thể thao TQ lần thứ X
- 2026
|
Phấn đấu đạt từ 6 đến 8 HCV
|
|
3
|
Đại hội Thể thao TQ lần thứ
XI - 2030
|
Phấn đấu đạt từ 8 đến 10 HCV
|
|
II
|
Số giải thi đấu, huy
chương, đẳng cấp, VĐV đội tuyển QG, gửi đào tạo
|
Giai đoạn thực hiện
|
|
Giai đoạn 2024-2026
|
Giai đoạn 2027-2030
|
|
1
|
Số giải tham gia thi đấu:
|
50 giải/năm
|
50 - 55 giải/ năm
|
|
2
|
Tổng số huy chương các loại
QG, Q.tế
|
120-150 HC/năm
|
150-200 HC/năm
|
|
3
|
Trong đó: HC giải
VĐQG, VĐ trẻ QG
|
Từ 15 HCV trở lên
|
Từ 20 HCV trở lên
|
|
Đẳng
cấp:
|
Kiện tướng
|
20-25 VĐV năm
|
25-30 VĐV năm
|
|
Cấp I
|
45-50 VĐV/năm
|
55- 60 VĐV/năm
|
|
4
|
VĐV đội tuyển QG, đội tuyển trẻ QG
|
15 - 17 VĐV/năm
|
17- 20VĐV/năm
|
|
5
|
Gửi đào tạo vận động viên
|
Từ 25-35 VĐV/năm
|
Từ 35-40 VĐV/năm:
|
|
Trong đó:
|
2024: 25 VĐV; 2025: 30 VĐV
|
2027: 35 VĐV; 2028: 35 VĐV
|
|
2026: 35 VĐV.
|
2029: 40 VĐV; 2030: 40 VĐV.
|
|
PHỤ LỤC II
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN NĂM 2024 ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3680/KH-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn 2024 đến năm 2030
|
Ghi chú
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
|
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
VĐV
|
HLV
|
|
I
|
Số VĐV, HLV các đội tuyển
tập trung
|
500
|
54
|
500
|
54
|
500
|
54
|
550
|
60
|
550
|
60
|
600
|
66
|
600
|
66
|
|
1
|
Môn Taekwondo
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
40
|
5
|
40
|
5
|
|
2
|
Môn Karate
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
39
|
5
|
40
|
5
|
40
|
5
|
|
3
|
Môn Võ Cổ truyền
|
26
|
3
|
26
|
3
|
26
|
3
|
28
|
4
|
28
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
|
4
|
Môn Vovinam
|
28
|
4
|
28
|
4
|
28
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
|
5
|
Môn Điền kinh
|
22
|
3
|
22
|
3
|
22
|
3
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
|
6
|
Môn Đua thuyền
|
28
|
4
|
28
|
4
|
28
|
4
|
35
|
4
|
35
|
4
|
35
|
4
|
35
|
4
|
|
7
|
Môn Bắn súng
|
10
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
15
|
2
|
15
|
2
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
8
|
Môn Wushu
|
25
|
3
|
25
|
3
|
25
|
3
|
28
|
4
|
28
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
|
9
|
Môn Bowling
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
15
|
2
|
15
|
2
|
|
10
|
Môn Kick Boxing
|
15
|
2
|
15
|
2
|
15
|
2
|
20
|
3
|
20
|
3
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
11
|
Môn Bơi
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
12
|
Môn Boxing
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
13
|
Môn Bóng chuyền
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
30
|
4
|
|
14
|
Môn Bóng bàn
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
10
|
1
|
10
|
1
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
15
|
Môn Cầu lông
|
14
|
2
|
14
|
2
|
14
|
2
|
14
|
2
|
14
|
2
|
20
|
3
|
20
|
3
|
|
16
|
Môn Bóng đá
|
200
|
16
|
200
|
16
|
200
|
16
|
200
|
16
|
200
|
16
|
200
|
16
|
200
|
16
|
|
|
Đội U21 (đội tuyển tỉnh)
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
|
|
Đội U19 (đội tuyển tỉnh)
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
25
|
2
|
|
|
Đội U17 (đội tuyển trẻ tỉnh)
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
|
|
Đội U15 (đội tuyển trẻ tỉnh)
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
30
|
3
|
|
|
Đội U13 (đội tuyển NK tỉnh)
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
|
|
Đội U11 (đội tuyển NK tỉnh)
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
45
|
3
|
|
II
|
Phân nhóm VĐV tập trung
tuyến tỉnh
|
500
|
|
500
|
|
500
|
|
550
|
|
550
|
|
600
|
|
600
|
600
|
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
125
|
|
125
|
|
125
|
|
138
|
|
138
|
|
150
|
|
150
|
150
|
25%
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
150
|
|
150
|
|
150
|
|
165
|
|
165
|
|
180
|
|
180
|
180
|
30%
|
3
|
Đội tuyển Năng khiếu tỉnh
|
225
|
|
225
|
|
225
|
|
247
|
|
247
|
|
270
|
|
270
|
270
|
45%
|
III
|
VĐV đội tuyển Năng khiếu tại
cơ sở
|
160
|
16
|
160
|
16
|
160
|
16
|
200
|
20
|
200
|
20
|
260
|
26
|
260
|
26
|
|