ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1246/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 20 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày
23/11/2017; Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về
quản lý nợ của chính quyền địa phương; Thông tư số 84/2018/TT-BTC ngày
13/9/2018 của Bộ Tài chính quy định về mẫu biểu báo cáo và công bố thông tin về
nợ công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh Đắk Nông tại Công văn số 1545/STC-QLNS ngày 24 tháng 7 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Đắk Nông, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk
Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các BQL dự án cấp tỉnh và cấp huyện;
- Kho bạc Nhà nước các huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 20/8/2020 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước với các cơ quan liên quan và quy định trách nhiệm phối
hợp của từng cơ quan trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
Điều 3. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công, các Luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành; bảo đảm
chính xác, tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch trong quản lý nợ và gắn với
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý nợ chính
quyền địa phương.
2. Rà soát, thu hút các dự án đầu tư
từ các nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện
pháp về quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả các dự án có sử dụng vốn vay trên
địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở, Ban,
ngành và UBND huyện, thành phố.
3. Việc phối hợp không trái với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan theo quy định pháp luật. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được
thống nhất trên các ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ vay và trả nợ vay.
4. Các cơ quan chức năng liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải
quyết kịp thời khi phát sinh các yêu cầu cung cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo các cơ quan cấp
trên có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo xử lý.
6. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối
hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khi các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự
án sử dụng vốn vay không đúng mục đích và nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải
được thông báo đến các cơ quan liên quan được biết và báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
7. Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về công
khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin chuyên môn
phục vụ trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Các cơ quan chức năng, tổ chức, cá
nhân có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Tài chính, KBNN thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ chính quyền địa phương và
các quy định nêu tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong công tác phối hợp thu NSNN.
2. Phối hợp trao đổi thông tin và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ công và nợ chính quyền địa phương, kiểm tra
việc chấp hành quy định pháp luật về NSNN, quản lý nợ công, nợ chính quyền địa
phương và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm kiểm tra, giám sát kịp thời các khoản
nợ vay và công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn vay; kịp thời xử lý hoặc đề
xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nợ
chính quyền địa phương.
3. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng
năm nếu có phát sinh nguồn vốn vay thì trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, các
cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, theo dõi) về tình hình thực hiện các Dự án,
Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn (đánh giá cụ thể tình hình thực hiện
kế hoạch vốn được giao, đồng thời báo cáo số liệu chi tiết theo tương tự các biểu
mẫu Thông tư số 84/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018 của Bộ Tài chính quy định, trong
đó ghi chú rõ số phát sinh trong quý). Trường hợp Thông tư nếu có sửa đổi, bổ
sung hoặc cơ quan cấp trên yêu cầu thêm các biểu mẫu thì cập nhật theo các biểu
mẫu mới.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp
trao đổi thông tin
1. Thông tin được trao đổi thường
xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của
các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố. Trao đổi thông tin trực tiếp
thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan.
2. Mọi thông tin liên quan đến công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời, cụ thể như sau:
- Thông tin các dự án, chương trình
có sử dụng vốn vay của địa phương, vốn vay lại từ Trung ương và các nguồn vốn
vay khác.
- Tình hình vay và trả nợ vay của các
Dự án, Chương trình.
- Tình hình chi tiết giải ngân của
các dự án có sử dụng vốn vay.
- Thông tin về phương án sử dụng vốn
vay và phương án hoàn trả vốn vay.
- Thông tin công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá hiệu quả các dự án vốn vay.
- Thông tin công tác thanh tra, kiểm
toán các dự án vốn vay.
- Thông tin giao vốn, phân bổ dự
toán, thanh quyết toán các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn vay.
- Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo
của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp có sự sai lệch thông
tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong công tác
quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và báo cáo đầy đủ cho các
cơ quan cấp trên về tình hình nợ chính quyền địa phương theo quy định.
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
trong việc theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan hạch toán đầy đủ,
chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) các Dự án, Chương trình có
sử dụng vốn vay; rà soát, đối chiếu, đôn đốc thực hiện đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định.
c) Căn cứ kế hoạch vốn vay đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thông báo, phân bổ dự toán để các cơ quan, đơn vị giải
ngân, thanh toán và lập các thủ tục hạch toán, đồng thời phối hợp với Kho bạc
Nhà nước thực hiện tổng hợp quyết toán theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
đ) Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán liên quan đến công
tác thanh quyết toán nguồn vốn vay do các cơ quan, đơn vị phát hiện sai phạm
chuyển đến.
e) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá trình vay và trả nợ vay theo
quy định Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản khác có
liên quan.
g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, đề xuất phê duyệt chủ trương các
dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
2. Kho bạc Nhà nước Đắk Nông
a) Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm sát chặt chẽ việc giải ngân,
thanh quyết toán và hướng dẫn đôn đốc các đơn vị trả nợ vay trên địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
d) Định kỳ hằng quý và hằng năm, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(đồng gửi Sở Tài chính theo dõi) về tình hình nợ chính quyền địa phương (chi tiết
số vốn giải ngân của từng Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn).
đ) Theo dõi, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị có liên quan hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần
trăm (%) các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị thẩm định, chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương triển khai các dự
án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và báo cáo đầy đủ cho
các cơ quan cấp trên về tình hình nợ chính quyền địa phương theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng vốn vay hằng
năm kịp thời. Định kỳ hằng quý và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng
gửi Sở Tài chính theo dõi) về tình hình thực hiện của các Dự án, Chương trình
có sử dụng vốn vay (đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay để có cơ sở đề xuất bố
trí, điều chỉnh kế hoạch vốn kịp thời).
đ) Phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông tin và
tham gia kiểm tra, giám sát các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay theo quy
định.
e) Hằng năm, chủ trì các cơ quan, đơn
vị được phân bổ vốn vay trên toàn địa phương lập kế hoạch vay trả nợ theo Kế hoạch
tài chính hằng năm, 03 năm và 05 năm theo quy định trước ngày 10/7 gửi Sở Tài chính
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán NSNN báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền.
4. Các Chủ đầu tư, Ban quản lý Dự
án/Chương trình, sở, ngành là cơ quan thường trực quản lý, sử dụng vốn vay và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có triển khai các dự án, chương trình sử dụng
vốn vay trên địa bàn
a) Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
b) Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
và báo cáo các thông tin về Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn
cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan.
c) Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) các Dự án, Chương trình có sử dụng
vốn vay báo cáo quyết toán hằng năm theo quy định; rà soát, đối chiếu, thực hiện
đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định.
d) Định kỳ hằng quý và hằng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi) về tình hình thực hiện của các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay (chi
tiết số liệu giải ngân theo từng nguồn vốn theo tổng mức đầu tư, trong đó có vốn
vay và cụ thể chi tiết từng dự án, công trình chi tiết).
đ) Chịu trách nhiệm trước các cơ quan
thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát
các Dự án, Chương trình có sử dụng vốn vay theo quy định.
e) Định kỳ lập kế hoạch vay trả nợ
theo Kế hoạch tài chính hàng năm, 03 năm và 05 năm theo quy định gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo (đồng gửi Sở Tài chính rà soát, đối chiếu).
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
2. Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổng
hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết, các kiến nghị
để báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Các cơ quan, đơn vị được phân công
nhiệm vụ trong Quy chế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị
cấp dưới thực hiện nghiêm Quy chế này. Định kỳ hàng quý nếu có phát sinh nguồn
vốn vay phải thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp, theo dõi).
4. Định kỳ ngày 10 tháng 7 và ngày 31
tháng 01 năm sau, tất cả các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ trong Quy
chế này phải báo cáo đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và số liệu
chi tiết theo các biểu mẫu Thông tư số 84/2018/TT-BTC ngày 13/9/2018 của Bộ Tài
chính quy định (Trường hợp Thông tư nếu có sửa đổi, bổ sung hoặc cơ quan cấp
trên yêu cầu thêm các biểu mẫu thì cập nhật theo các biểu mẫu mới); công khai
thường xuyên thông tin nợ vay trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định (Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử,...)
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp với cơ quan
liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.