HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/NQ-HĐND
|
Bình Dương, ngày
10 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 231/TTr-HĐND
ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành
lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương; Báo
cáo thẩm tra số 93/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ban Pháp chế và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
(Có
Đề án kèm theo).
Điều 2.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
Điều 3.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (được thành lập
theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh (được thành lập theo Quyết định
số 08/QĐ-HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh)
tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh đi vào hoạt động chính thức.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo; Website, Báo, Đài PT-TH Bình Dương;
- Phòng: TH, HCTCQT;
- Lưu: VT, Trg.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. CƠ SỞ
PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20
tháng 11 năm 2014;
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả”;
- Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
II. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Đảng ta đã
ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, nghị quyết, kết
luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Hệ thống tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của
từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu
xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị cơ bản ổn định, phù
hợp với Cương lĩnh và Hiến pháp; bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần quan trọng vào những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị có lúc chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả hoạt động, chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan
hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp. Việc
phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và trong từng cơ quan,
tổ chức chưa hợp lý, mạnh mẽ và đồng bộ.
Ngày 18 tháng 9 năm 2020, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1004/2020/NQ-UBTVQH14 về việc thành
lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trên cơ sở hợp
nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; đây
là việc cần thiết nhằm tinh giản đầu mối, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nâng cao
hiệu quả và chất lượng tham mưu, giúp việc cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân tỉnh.
B. THỰC
TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ VĂN
PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
I. VĂN
PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH
1. Quá trình thành lập
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Bình Dương được thành lập từ tháng 4 năm 2016 theo Nghị quyết số
1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tham mưu, tổ chức phục vụ
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại các kỳ họp Quốc hội và hoạt động
tại các cơ quan của Quốc hội mà đại biểu là thành viên. Tham mưu, tổ chức phục
vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong việc tham gia xây dựng pháp
luật; trong hoạt động giám sát, khảo sát; trong công tác tiếp xúc cử tri; trong
việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương.
- Giúp Đoàn đại biểu Quốc hội
xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, các báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các báo cáo theo yêu cầu
khác; giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương, các tỉnh/thành và ở
địa phương. Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản
của Đoàn đại biểu Quốc hội; thực hiện việc quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội theo phân cấp quản
lý cán bộ và quy định của pháp luật; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác của Văn phòng; tổ chức thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lưu trữ, lễ tân… Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và
số lượng biên chế được giao, người lao động làm việc theo Hợp đồng Nghị định số
68/2000/NĐ-CP
Theo quy định, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh có Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng; hiện nay, đang
khuyết Chánh Văn phòng do nghỉ hưu, 01 Phó Chánh Văn phòng điều hành chung.
Tổng biên chế Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 là 08 biên chế, hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ- CP là 03. Có mặt đến thời điểm hiện tại 04 biên
chế và 03 hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
Công chức và người lao động
|
Số lượng được giao
|
Số lượng có mặt đến ngày 01/12/2020
|
Công chức
|
08
|
04
|
Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
03
|
03
|
4. Thực trạng tài sản, tài
chính của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Trụ sở Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh tại tầng 20B, Trung tâm Hành chính tỉnh.
- Văn phòng có tài khoản riêng;
nguồn tài chính gồm có: nguồn kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy Văn phòng,
kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội; ngoài ra còn có nguồn kinh phí được hỗ
trợ thêm của tỉnh.
- Văn phòng hiện đang quản lý
02 xe ô tô 7 chỗ và các tài sản khác được kiểm kê, thống kê theo quy định.
II. VĂN
PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Quá trình thành lập
Văn phòng được thành lập theo
Nghị định 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và Quyết định số
08/QĐ-HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch làm
việc, tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ trong hoạt động thẩm tra các nội dung
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân, thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình
giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; hoạt động giám sát, khảo sát; hoạt động tiếp
xúc cử tri; công tác tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn
thư khiếu nại, tố cáo và theo dõi, đôn đốc các cơ quan hữu quan trong việc giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; tham mưu, phục vụ
các cuộc họp giao ban, hội nghị, hội thảo của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng các báo cáo định kỳ, chuyên đề của
Hội đồng nhân dân, Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giúp Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối
liên hệ công tác với các cơ quan ở Trung ương, các tỉnh/thành và địa phương; dự
toán, quyết toán kinh phí; đảm bảo các điều kiện hoạt động hàng năm; quản lý,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức và người lao động; phục vụ công tác
hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân dân tỉnh… Ngoài
ra, Văn phòng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, số
lượng biên chế Văn phòng được giao và người lao động làm việc theo Hợp đồng Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP .
Văn phòng HĐND tỉnh hiện có 19
người (không tính số lượng đại biểu chuyên trách là Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh), gồm:
- Lãnh đạo Văn phòng: theo quy
định có Chánh Văn phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng; hiện có Chánh Văn phòng và
01 Phó Chánh Văn phòng.
- Phòng Tổng hợp: hiện có 07
biên chế (Trưởng phòng và 06 chuyên viên);
- Phòng Hành chính - Tổ chức -
Quản trị: hiện có 05 biên chế và 05 hợp đồng (Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng, 03 chuyên viên, 04 lái xe hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và 01
nhân viên phục vụ hợp đồng khác).
Công chức và người lao động
|
Số lượng được giao năm 2020
|
Số lượng có mặt đến ngày 01/12/2020
|
Công chức
|
17
|
141
|
Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
04
|
04
|
Hợp đồng khác
|
|
01
|
4. Thực trạng tài sản, tài
chính của Văn phòng
- Trụ sở Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Tầng 15B, Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương.
- Kinh phí hoạt động của Văn
phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo dự toán hàng năm và thanh quyết toán
theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng đang quản lý 05 xe
ô tô phục vụ công tác chung của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và
Văn phòng (trong đó: 01 xe ô tô 04 chỗ, 03 xe ô tô 07 chỗ, 01 xe ô tô 12 chỗ
đang làm thủ tục thanh lý) và các tài sản khác được kiểm kê, thống kê theo
quy định.
C. NỘI
DUNG ĐỀ ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH DƯƠNG (sau đây gọi tắt là Văn
phòng)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, YÊU CẦU THÀNH LẬP VĂN PHÒNG
1. Quan điểm
Tiếp tục quán triệt thực hiện
các quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và cấp ủy,
chính quyền địa phương về đổi mới tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh trong tình hình mới.
2. Mục tiêu
Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở hợp nhất hai Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Sắp xếp, bố trí lại tổ chức
bộ máy, nhân sự đảm bảo tinh gọn, khoa học, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn;
đi đôi với kiện toàn thống nhất tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan; tạo mối
quan hệ công tác chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương và Trung ương, nhất
là đối với Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Quốc hội, Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
3. Yêu cầu
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phải kế thừa, phát triển những mặt ưu điểm, tiến
bộ đã đạt được; đồng thời, khắc phục những hạn chế, chồng chéo trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn;
- Xây dựng, củng cố, kiện toàn
đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị, có tinh thần trách nhiệm; vững
vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, đáp ứng tốt yêu cầu tham mưu,
phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Sau khi hợp nhất, bảo đảm giải
quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động phù hợp, đúng quy định.
II. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC , MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Trong việc tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
- Tham mưu, giúp Trưởng đoàn,
Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và năm của Đoàn
đại biểu Quốc hội; triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối
liên hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ đại biểu Quốc hội
trong việc tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
- Tham mưu, tổ chức phục vụ
Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến
về các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, tổ chức phục vụ
Đoàn đại biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến
về các nội dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, phục vụ hoạt động
giám sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ
đạo của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
- Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu
Quốc hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội 06 tháng, năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Phối hợp phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp đại biểu Quốc
hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, giúp Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn
đại biểu Quốc hội.
b) Trong tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
- Tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06
tháng và năm; xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân,
phiên họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Hội đồng nhân
dân tỉnh; tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra
dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án,
báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm
kỳ sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân
dân; giữ mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc
chung của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
c) Trong công tác hành chính -
tổ chức - quản trị
- Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội,
Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với
các cơ quan nhà nước ở Trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc
Trung ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể khác ở địa phương;
- Lập dự toán ngân sách nhà nước
phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ
sở đã xin ý kiến của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham gia xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học;
xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin vào các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chế độ làm việc
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ
chuyên viên.
- Chánh Văn phòng là người đứng
đầu Văn phòng, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng
giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có quy chế làm việc. Quy chế làm việc do Chánh
Văn phòng ban hành.
3. Mối quan hệ công tác
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp tham
mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội,
các vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Ban Công tác đại biểu trong việc tham
mưu, phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và hoạt
động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ
quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm việc tại địa phương.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
1. Tổ chức bộ máy
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: lãnh đạo Văn phòng và 04 phòng chuyên môn, cụ thể:
- Phòng Công tác Quốc hội;
- Phòng Công tác Hội đồng nhân
dân;
- Phòng Dân nguyện - Truyền
thông;
- Phòng Hành chính - Tổ chức -
Quản trị.
2. Biên chế
Biên chế công chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế
hành chính của địa phương, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Lãnh đạo Văn phòng
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn
phòng2.
- Sau khi thực hiện quy trình
công tác cán bộ và thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng; xem xét, đánh giá công chức đối với Lãnh đạo Văn
phòng.
4. Phòng chuyên môn
a) Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng quy
định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Văn phòng sau khi xin ý kiến
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh.
b) Bổ nhiệm lãnh đạo phòng
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng sau khi xin ý kiến của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức phòng chuyên môn
- Phòng Công tác Quốc hội: gồm
các công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội hiện tại, thực hiện nhiệm vụ
tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
- Phòng Công tác Hội đồng nhân
dân: gồm các công chức của Phòng Tổng hợp của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
hiện tại, thực hiện nhiệm vụ tham mưu, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
- Phòng Dân nguyện - Truyền
thông: gồm các công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Phòng Tổng hợp
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh hiện tại, thực hiện công tác tiếp công
dân, tiếp xúc cử tri, truyền thông, công nghệ thông tin chung cho Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Phòng Hành chính - Tổ chức -
Quản trị: gồm các công chức của Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh hiện tại; đồng thời tiếp nhận một số công chức, người
lao động (công tác hành chính - quản trị, kế toán, lái xe, phục vụ) của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển sang.
IV. CÁC NỘI
DUNG KHÁC
1. Tổ chức đảng, đoàn thể
Sau khi hợp nhất hai Văn phòng,
Chi bộ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thống nhất với Chi bộ Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tỉnh sẽ xin chủ trương cấp Ủy và Công đoàn cấp trên về: Hợp nhất
02 tổ chức đảng thành Chi bộ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh tỉnh; hợp nhất 02 tổ chức công đoàn thành Công đoàn cơ sở Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị đảm bảo hoạt động
a) Trụ sở
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc tại Tầng 15B và Tầng 20B, Trung tâm Hành
chính tỉnh.
b) Kinh phí và trang thiết bị
* Về kinh phí
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.
- Kinh phí hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội do ngân sách Văn phòng Quốc hội bảo đảm và hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách tỉnh bảo đảm. Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức việc quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Văn phòng Quốc hội thực hiện
việc phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội cho Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, điều chỉnh dự toán ngân
sách nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội,
hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
về kế toán, thống kê3.
* Về trang thiết bị
- Sau khi hợp nhất, Văn phòng
Quốc hội chuyển giao cơ sở vật chất, kinh phí... của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội về Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật4.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất cơ quan chức năng của tỉnh mua sắm bổ
sung cơ sở vật chất, trang thiết bị (nếu có) phù hợp, có chất lượng, đảm bảo
cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, các
cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh
- Trên cơ sở ý kiến của Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn lãnh đạo việc xây dựng, hoàn thiện Đề án trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho ý kiến.
- Sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp thường lệ cuối năm 2020 để ban hành Nghị quyết thành lập Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
tháng 2021.
- Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định bổ nhiệm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng (sau khi thống
nhất với Trưởng Đoàn và Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh) đảm bảo công
khai, dân chủ, minh bạch, đúng quy trình, quy định về phân cấp quản lý cán bộ
và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
- Xây dựng, ban hành quy chế
làm việc của Văn phòng; thực hiện quy trình bổ nhiệm các Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng theo quy định.
- Xây dựng, ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Văn phòng. Xây dựng Đề án vị trí
việc làm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức đảng, đoàn
thể của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng
quy định.
- Củng cố, sắp xếp, bố trí công
chức và người lao động các phòng thuộc Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ và Đề
án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
được phê duyệt.
VI. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
- Trong tháng 11 năm 2020, sau
khi thống nhất với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội (bằng văn bản), Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xin ý kiến chỉ đạo.
- Đầu tháng 12 năm 2020, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ
cuối năm 2020 để ban hành Nghị quyết thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021,
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng cơ bản ổn
định vị trí việc làm, biên chế và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 3 năm 2021.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện Đề án và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh (được
thành lập theo Quyết định số 08/QĐ- HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đi vào hoạt động chính thức. Nếu có vấn
đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo Văn phòng báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội để kịp thời chỉ đạo điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
1 Trong năm
2020, có 01 Trưởng phòng nghỉ hưu, 01 phó trưởng phòng và 01 chuyên viên chuyển
công tác.
2 Theo khoản 1,
Điều 3 Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14.
3 Theo khoản
1,2,3,4, Điều 5, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14.
4 Theo khoản 4,
Điều 8, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14.