ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1843/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 10 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN CẤP TỈNH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BKNCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
37/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban
hành quy định quản lý Nhà nước việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 48/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ về Quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 (có Đề án khung kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Đề án theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTĐT, KTN, KTTH, KGVX(Vn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
ĐỀ ÁN
KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1843/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020
của UBND tỉnh Đắk Nông)
Tên đề án: BẢO TỒN NGUỒN GEN TẠI TỈNH
ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. Nhu cầu về nguồn
gen và tính cấp thiết
Tỉnh Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Tây
Nam của Tây Nguyên, với diện tích 6.509,27 km2, kéo dài trong khoảng
11°45 - 12°50 vĩ độ Bắc và 107°12 - 108°07 kinh độ Đông, gồm thành phố Gia
Nghĩa và 7 huyện (Cư Jút, Đắk Giong, Đắk Mil, Đắk R’Lấp, Đắk Song, Krông Nô và
Tuy Đức). Đắk Nông có khoảng 141 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh
Mondulkiri của nước bạn Campuchia về phía Tây, phía Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh
Đắk Lắk, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước.
Đắk Nông nằm trọn trong khối cao
nguyên cổ Đắk Nông - Đắk Mil, có độ cao so với mực nước biển trung bình khoảng
từ 600m - 700m, có nơi đến 1.982m (đỉnh Tà Đùng). Theo hệ thống phân loại của
FAO-UNESCO, trên địa bàn tỉnh có 11 nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ,
nhóm đất mới biến đổi, nhóm đất nâu vùng bán khô hạn, nhóm đất xám, nhóm đất
nâu thẫm, nhóm đất đỏ, nhóm đất nứt nẻ, nhóm đất có tầng sét chặt cơ giới phân
dị, nhóm đất đen và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Trong đó, nhóm đất đỏ và nhóm
đất xám chiếm diện tích lớn nhất, đạt lần lượt 392.496,62 ha (60,25%) và
185.637,52 ha (28,5%).
Theo số liệu Tổng cục Thống kê công bố
ngày 30/11/2020, dân số bình quân ước đạt 637.907 người. Cộng đồng dân cư đa dạng,
gồm 40 dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh, M’Nông, Tày,
Thái, Ê đê, Nùng,... Người Kinh chiếm đại đa số dân ở đây với tỷ lệ 69%, phân bố
hầu hết cả tỉnh, tuy nhiên tập trung nhiều nhất ở hai huyện Đắk Mil và Đắk R’Lấp.
Theo báo cáo số liệu kiểm kê tổng diện
tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 650.927 ha. Trong đó: đất nông, lâm nghiệp có diện
tích là 598.214 ha, chiếm 91,01% tổng diện tích tự nhiên; đất sản xuất nông
nghiệp chiếm 359.514 ha (trong đó đất trồng cây lâu năm là 254.772 ha). Đất lâm
nghiệp có rừng tổng diện tích là 251.199,74 ha, độ che phủ đạt 37,94%, trong
đó: diện tích rừng sản xuất 132.079 ha; diện tích rừng phòng hộ 47.462 ha; diện
tích rừng đặc dụng 36.684 ha, rừng ngoài quy hoạch 34.974 ha” (Niên giám thống
kê 2019 và Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh về công bố hiện
trạng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông tính đến ngày
31/12/2019).
Rừng tự nhiên ở Đắk Nông có nhiều hệ
động vật, thực vật phong phú và đa dạng với 1.489 loài thuộc 768 chi, 186 họ, 6
ngành thực vật bậc cao có mạch. Ngành Hạt kín (Magnoliophyta) chiếm số lượng lớn
nhất với 1.334 loài, ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 128 loài. Mười họ có số
loài lớn nhất gồm họ Đậu (Leguminosae) 124 loài, họ Lan (Orchidaceae) 84 loài,
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 61 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 53 loài, họ Lúa
(Gramineae=Poaceae) 46 loài, họ Na (Annonaceae) 43 loài, họ Cúc
(Compositae=Asteraceae) 40 loài, họ Dương xỉ Đa túc (Polypodiaceae) 30 loài, họ
Trúc đào (Apocynaceae) 29 loài và họ Ô rô (Acanthaceae) 26 loài. Tổng số loài của
10 họ này là 536 loài, chiếm 35,99% hệ thực vật toàn tỉnh. Tỷ lệ lớn và rất tập
trung của 10 họ có số loài đông nhất trên 35%, điều này khẳng định mặc dù với sự
phân hóa theo độ cao và sự hiện diện của một số loài ưa lạnh, hệ thực vật Đắk
Nông vẫn mang tính chất nhiệt đới điển hình.
Ý nghĩa bảo tồn trong hệ thực vật Đắk
Nông là 181 trong tổng số 1.489 loài của hệ thực vật, chiếm 12,15%. Trong đó, số
lượng các loài đặc hữu ở các cấp độ khác nhau là 91 loài (chiếm 6,11% trên hệ
thực vật) gồm 1 loài đặc hữu trung bộ, 27 loài đặc hữu Việt Nam và 63 loài đặc
hữu Đông Dương. Về danh lục loài nguy cấp và cần bảo vệ, có 80 loài được ghi
trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó 32 loài nguy cấp (EN), 46 loài sẽ nguy cấp
(VU) và 2 loài ít nguy cấp (LR). Trong Danh lục đỏ IUCN, có 4 loài Cực kỳ nguy
cấp (CR) là Thích hoa đỏ (Acer erythranthum Gagn.), Trường sâng (Amesiodendron
chinense (Merr.) Hu), Trầm hương (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), và Chà
ron (Colona evecta (Pierre) Gagn.). Có 8 loài thuộc cấp độ nguy cấp (EN), 7 loài sẽ nguy cấp
(VU) và 8 loài ít nguy cấp (LR).
Đặc biệt, một số loài có mức độ nguy
cấp cao cả trong cách đánh giá của Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam) và trên thế giới
(IUCN’s Red List of Thraetened Species) như: Xoài Dồng Nai (Mangifera
dongnaiensis Pierre) EN-EN, Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa ) EN-EN, Cẩm
lai (Dalbergia oliverii) EN-EN, Trầm hương (Aquilaria crassna)
EN-CR, Lan Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii) EN-EN.
Các loài được bảo vệ trong Nghị định
số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ (Nghị định số 06/2019/NĐ-CP): 02
loài trong Danh lục IA gồm các loài Lan thuộc 2 chi Lan hài (Vân hài -
Paphiopedilum callosum; Kim hài - Paphiopedilum villosum và Lan Kim tuyến (Kim
tuyến trung bộ - Anoectochilus anamensis. 3 loài trong Danh lục IIA gồm chủ yếu
các loài đang bị khai thác mạnh như Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gõ mật (Sindora
siamensis Teysm. ex Miq. var. siamensis), Vàng đắng (Coscinium fenestratum).
Năm 2019, Nghiên cứu tài nguyên cây
thuốc tại tỉnh Đắk Nông đã ghi nhận 255 loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng
được chia công dụng theo 21 nhóm bệnh khác nhau, trong đó có 15 loài cây thuốc
ghi nhận nằm trong các Danh lục loài nguy cấp và cần bảo vệ (bao gồm Danh mục đỏ
IUCN 2019, Sách Đỏ Việt Nam 2017, Nghị định 06/2019 và Công ước CITES) gồm
Giáng hương (Aerides sp.), Giải thùy Lyle (Anoectochilus lylei),
Vàng đắng (Coscinium fenestratum), Ráng tiên tọa (Cyathea cf.
latebrosa), Thiên tuế lá chẻ (Cycas micholitzii), Thiên tuế (Cycas
sp.), Ni rinh, Trắc Curtis (Dalbergia curtisii), Cốt toái bổ (Drynaria
bonii), Chân danh Trung Quốc (Gymnopetalum chinense), Giảo cổ lam (Gynostemma
pentaphyllum), Sao đen (Hopea odorata), Kỳ nam kiến (Hydnophytum
formicarum), Na rừng (Kadsura coccinea), Ổ kiến (Myrmecodia
tuberosa), Sâm cau (Peliosanthes teta). Một số cây đã tiến hành
nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học trong phòng thí
nghiệm, điển hình như cây Mộc hương Tà Đùng - Isotrema tadungensis - với
10 hợp chất và loài Dó trĩn - Helicteres viscida với 5 hợp chất.
Đối với các tỉnh Tây Nguyên, vấn đề
suy giảm về diện tích và chất lượng rừng vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng
tăng lên. Riêng ở tỉnh Đắk Nông, theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm lâm tính
từ năm 2004 đến nay thì diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, giảm 50 nghìn
ha, bình quân mỗi năm diện tích rừng bị mất khoảng 7 nghìn ha. Mất rừng đồng
nghĩa với việc mất sinh cảnh của nhiều loài động thực vật dẫn đến nguy cơ tuyệt
chủng của các loài động thực vật tăng cao. Chỉ riêng trên cơ sở dữ liệu thành
phần loài đã điều tra xác định được tại khu bảo tồn Nam Nung và Tà Đùng thì số
loài thực vật bị đe dọa có trên 80 loài, nếu điều tra kỹ lưỡng hơn thì con số
này có thể còn cao hơn rất nhiều. Đơn cử như khu rừng đặc dụng cảnh quan Dray
Sáp, căn cứ vào các tài liệu, hồ sơ lưu trữ trước đây và kết quả rà soát, quy
hoạch lại khu rừng năm 2010 của Chi cục Kiểm lâm cho thấy hiện trạng tài nguyên
rừng tại khu rừng đặc dụng cảnh quan Dray Sáp có nhiều biến động, thể hiện ở
các mặt như sau: (1) Biến động về mặt diện tích: Theo số liệu quy hoạch năm
1998, tổng diện tích khu rừng là 1.795,0 ha, đến thời điểm tháng 6/2010, diện
tích khu rừng được quy hoạch lại chỉ còn 1.606,55 ha. (2) Biến động về diện
tích đất có rừng (diện tích có thảm thực vật rừng), năm 1998 tổng diện tích quy
hoạch 1.795,0 ha thì có đến 1.514,5 ha là đất có rừng; đến thời điểm hiện tại,
diện tích đất có rừng còn 1.320,71 ha. (3) Biến động về chất lượng của thảm thực
vật rừng, theo số liệu quy hoạch năm 1998 và 2006 cho thấy, trước đây thảm thực
vật rừng tại khu rừng đặc dụng cảnh quan Drây Sáp có 3 kiểu rừng chính, đây là
các sinh cảnh điển hình của khu vực Tây Nguyên, gồm: kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới (bán thường
xanh) và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng lá hơi khô nhiệt đới (rừng Khộp). Tỷ lệ
rừng giàu và rừng trung bình chiếm trên 70% diện tích đất có rừng, tính đa dạng
sinh học của hệ thực vật rừng là rất cao, trong đó có nhiều loài quý hiếm như :
Cà te, Giáng hương, Gõ mật, Cẩm liên, Cẩm lai, Căm xe, Sao đen, ... Tuy nhiên,
trong hơn một thập kỷ qua tài nguyên rừng tại đây bị suy thoái nghiêm trọng. Kết
quả điều tra, rà soát quy hoạch lại khu rừng năm 2010 cho thấy hiện trạng rừng
còn lại phần lớn là rừng nghèo, chiếm 75% tổng diện tích đất có rừng; các kiểu
thảm thực vật rừng bị biến đổi mạnh cả về cấu trúc và kiểu rừng (phát sinh các
kiểu rừng mới - kiểu phụ), đặc biệt kiểu rừng Khộp gần như không còn hiện hữu tại
đây. Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này là do tác động của hành vi khai
thác gỗ trái phép quá mức, tập trung vào các loài cây gỗ lá rộng thường xanh và
các loài cây quý hiếm, có giá trị về kinh tế cao như: Cẩm lai, Cà te, Sao đen,
Căm xe, Giáng hương,... và phá rừng để lấy đất sản xuất nông nghiệp.
Cũng với những nguyên nhân trên, các
cây thuốc trên địa bàn tỉnh đã giảm về chủng loại và số lượng. Theo kết quả của
đề tài “Sưu tầm các cây thuốc quý tại tỉnh Đắk Nông” thực hiện từ tháng 4/2010 đến
tháng 12/2011: Một số cây thuốc trước đây người dân đã khai thác, nay không tìm
thấy trong quá trình điều tra khảo sát như Đỗ trọng tía, Trầm hương, Đẳng
sâm... Những cây thuốc thuộc diện quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam đã bị
giảm về diện tích, trữ lượng dự kiến như: Ba gạc lá to, Cẩu tích, Cốt toái bổ,
Cây ổ kiến gai, Dây đau xương, Hà thủ ô đỏ, Nắp ấm, Vàng đắng, Hoàng đằng, Sâm
cau, Thổ phục linh. Các tác giả đã ghi nhận tại Đắk Nông có 305 loài cây thuốc,
trong đó có 208 cây đã được định danh.
Đồng thời, trên địa bàn tỉnh có nhiều
giống động, thực vật bản địa được gìn giữ, bảo quản do người xưa để lại được di
truyền qua nhiều thế hệ cùng sinh sống với những tính năng chống chịu với điều
kiện môi trường, bệnh tật, có chất lượng đặc trưng. Các nguồn gen trên là vốn
quý cấu thành đa dạng sinh học và là kết tinh lao động con người trong tác động
với môi trường qua hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. Tuy nhiên, do năng suất
thấp và một vài nguyên nhân khác nhau nên có nhiều giống đã không cạnh tranh được
với các giống nhập ngoại hoặc giống lai dẫn đến nguy cơ mất dần nguồn gen với
nhiều đặc tính quý mà giống nhập ngoại hay giống lai không có, trong đó có các
nguồn gen cây bơ sáp, sầu riêng địa phương. Nếu không nghiên cứu các giải pháp
nhằm lưu giữ và phát triển sản phẩm sẽ mất dần nguồn vật liệu khởi đầu cho công
tác tạo giống phù hợp với điều kiện địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tính thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh chưa có nghiên cứu nào về các giải
pháp khoa học và công nghệ để bảo tồn và phát triển các sản phẩm nguồn gen giống
cây bơ sáp và sầu riêng địa phương, do đó chưa có đủ cơ sở khoa học để khẳng định
các đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu của các nguồn gen này. Vì vậy việc nghiên cứu
các giải pháp và xây dựng mô hình phát triển sản phẩm sầu riêng, bơ sáp địa
phương” vào danh mục các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện trong
giai đoạn 2021 - 2025 nhằm bảo tồn và lưu giữ và phát triển các sản phẩm từ các
nguồn gen nêu trên là hết sức cần thiết.
Đắk Nông là một tỉnh trong khu vực
Tây Nguyên, có diện tích rừng tự nhiên khá lớn (độ che phủ 37,94%), điều kiện
sinh thái, thổ nhưỡng và bản sắc văn hóa đặc thù, có nhiều loài thực vật đã được
gây giống và trồng tại địa phương đáp ứng công tác bảo tồn và phát triển các
nguồn gen thực vật, đặc biệt là các nguồn gen quý hiếm. Công tác bảo tồn có thể
được triển khai thực hiện theo hai phương thức là: Bảo tồn tại chỗ (In-situ) và
bảo tồn chuyển chỗ (Ex- situ), trong đó bảo tồn tại chỗ (In-situ) thể hiện qua
việc xây dựng, thành lập hệ thống các khu bảo tồn với phương châm: Bảo tồn kết
hợp chặt chẽ với phát triển với mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái, môi trường sống
hay sinh cảnh (habitat), các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm và các cảnh quan
đẹp có giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt. Hoặc bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ) được
thể hiện bằng các hình thức như xây dựng hệ thống vườn thực vật, vườn cây gỗ,
vườn cây thuốc, ngân hàng giống. Đặc biệt, đối với các loài cây quý, hiếm hoặc
có giá trị cao về khoa học hay kinh tế, hiện đang bị đe dọa ngay trong vùng
phân bố tự nhiên thì việc xây dựng các quần thụ bảo tồn Ex-situ là rất cần thiết.
Mặt khác, để phát triển tài nguyên
cây thuốc bền vững, cần có nghiên cứu sâu hơn về thị trường và giá trị kinh tế
của cây thuốc đối với cộng đồng, phát triển các biện pháp nhân trồng, canh tác,
phát triển sản phẩm và chuyển giao cho doanh nghiệp và cộng đồng, nhằm đem lại
nguồn lợi kinh tế cho nhân dân và đóng góp vào kinh tế của tỉnh Đắk Nông, về
khía cạnh này, cần đặc biệt quan tâm đến chuỗi giá trị cây thuốc.
Việc xác định các loài cây thuốc bản
địa để nhân giống và gây trồng cần đặc biệt thích đáng đến sự kết nối theo chuỗi
giá trị cây thuốc từ khâu khai thác, nhân giống và gây trồng đến thị trường
tiêu dùng mà thực tiễn ở nước ta cho thấy vẫn còn thiếu sự hợp tác, phát triển
cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Việc tìm ra một hướng đi cho chuỗi giá trị cây
thuốc sẽ góp phần hỗ trợ bảo vệ sự đa dạng về nguồn tài nguyên sinh học có giá
trị cao của tỉnh, cũng như nâng cao sinh kế của người dân và cộng đồng, thúc đẩy
hợp tác phát triển kinh doanh bền vững và công bằng, đồng thời sẽ giúp doanh
nghiệp và cộng đồng thuận lợi hơn trong tiếp cận các hỗ trợ tài chính và kỹ thuật.
Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc tại tỉnh
Đắk Nông đã ghi nhận được một số 10 loài cây thuốc bản địa, có giá trị kinh tế
và bảo tồn đang được thị trường tiêu dùng quan tâm như Rauvolfia
verticillata (Lour.) Baill; Cẩu tích - Cibotium barometz (L.) J.Sm;
Cốt toái bổ - Drynaria roosii Nakaike; Ổ kiến gai, Kỳ nam gai - Myrmecodia
tuberosa Jack; Dây đau xương - Tinospora sinensis (Lour.) Merr; Hà
thủ ô đỏ - Reynoutria multiflora (Thunb.) Moldenke; Nắp ấm, Bình nước - Nepenthes
mirabilis (Lour.) Druce; Dây vàng đắng - Coscinium fenestratum
(Goetgh.) Colebr; Hoàng đắng - Fibraurea tinctoria Lour, Thổ phục
linh - Smilax glabra Roxb và một số loài khác. Những loài thuốc này cần
được đặc biệt quan tâm trong bảo tồn và tạo chuỗi giá trị sản phẩm để phục vụ
cho phát triển kinh tế địa phương, đây cũng đang là vấn đề cấp bách hiện nay
trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững của tỉnh Đắk Nông.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn an toàn các nguồn gen thực vật
bản địa, kết hợp giữa giữ gìn và đưa vào sử dụng trong sản xuất, góp phần bảo tồn,
phát triển và sử dụng bền vững các giá trị đa dạng sinh học của địa phương phục
vụ cho phát triển kinh tế, chăm sóc sức khỏe, công tác nghiên cứu khoa học, lai
tạo giống, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái ở tỉnh Đắk Nông nói riêng
và khu vực Tây Nguyên, cả nước nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chính xác thực trạng các
nguồn gen thực vật bản địa đặc biệt là các nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh
tế, làm cơ sở xây dựng dữ liệu một cách hệ thống cũng như phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi sinh thái và
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Xây dựng được danh lục và bộ tiêu bản
các loài thực vật hiện diện ở các khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng
cũng như các giống thực vật bản địa có giá trị khoa học, giá trị sử dụng và
kinh tế.
- Xây dựng vườn bảo tồn lưu giữ nguồn
gen thực vật bản địa, các khu vực bảo tồn tự nhiên các nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các nguồn gen bản địa phục
vụ cho công tác lai tạo giống, chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giáo dục
và nghiên cứu khoa học.
III. Nội dung cần
giải quyết
1. Lưu giữ, bảo quản các nguồn gen
quý, hiếm hiện có
- Bảo tồn nguồn gen các loài thực vật
có giá trị kinh tế và cân bằng sinh thái.
- Lưu giữ, bảo quản các nguồn gen
quý, hiếm hiện có tại Vườn quốc gia Tà Đùng, Vườn quốc gia Yôk Đôn (trên địa phận
tỉnh Đắk Nông), Khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, Ban Quản lý rừng đặc dụng
Đray Sap phục vụ cho nghiên cứu khoa học, bảo tồn, giáo dục cộng đồng và du lịch.
- Lưu giữ, bảo quản các nguồn gen cây
trồng đặc trưng.
2. Điều tra, khảo sát và thu thập
nguồn gen trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở
dữ liệu của hệ các loài thực vật tại các khu vực rừng bảo tồn, rừng đặc dụng;
nguồn gen thực vật bản địa có các tính chất đặc thù của địa phương.
- Trên cơ sở kết quả phân tích tổng hợp
và định danh các loài bởi chuyên gia, tiến hành xây dựng bộ danh lục, bản đồ
phân bổ các nguồn gen cần được lưu giữ theo thứ tự ưu tiên.
- Xây dựng bộ tiêu bản và ngân hàng
lưu giữ mẫu gen cấp thiết theo thứ tự ưu tiên đã lập và mẫu gen của các loài thực
vật bản địa mang tính trạng tốt.
3. Quy hoạch và xây dựng các khu vực
bảo tồn tự nhiên và nhân tạo
Trên cơ sở kết quả phân tích tổng hợp,
ta xác định được danh mục các loài cần bảo tồn theo 2 nhóm:
- Nhóm 1: Các loài thực vật ít bị tác
động (sinh cảnh còn lưu giữ tính đa dạng sinh học cao, đa dạng về kiểu địa
hình, đa dạng sinh vật,...) hoặc các loài động thực vật bị tác động thường
xuyên nhưng không thể chuyển vị, tiến hành khoanh vùng sinh cảnh sống từ đó thiết
lập khu vực bảo tồn nguyên vị (in-situ) đối với các đối tượng. Giám sát,
đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của thực vật trong điều kiện tự
nhiên.
- Nhóm 2: Các loài thực vật bị tác động
thường xuyên, có sinh cảnh sống không thể phục hồi, tiến hành điều tra, khảo
sát, nghiên cứu quy hoạch, xây dựng, phát triển các khu theo hướng bảo tồn chuyển
vị (ex-situ) để lưu giữ các đối tượng. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh tác động; Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển và thích nghi của
động thực vật trong điều kiện nhân tạo.
Giám sát, đánh giá kết quả công tác
theo định kỳ nhằm đưa ra các biện pháp lâm sinh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và bảo vệ trong tương lai.
4. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật để phục tráng các nguồn gen cây trồng
Nghiên cứu lai tạo, sản xuất các giống
thực vật mang tính chất đặc thù của địa phương (thơm, ngon, chất lượng cao,...)
cho năng suất cao, phù hợp với phát triển công nghiệp, sản phẩm hàng hóa.
5. Khai thác, phát triển, sản xuất,
thương mại hóa sản phẩm từ các nguồn gen
Trên cơ sở tiến hành thực hiện công
tác bảo tồn nguồn gen cũng như tạo dựng được ngân hàng nguồn gen quý bản địa,
tiến hành sử dụng nguồn gen thu thập được vào công tác lai tạo giống, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế.
Điều tra, khảo sát, nghiên cứu quy hoạch,
xây dựng, phát triển các khu vực chuyên canh các cây trồng, cây bản địa, quý hiếm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Quy trình kỹ thuật (nuôi cấy mô, sản
xuất giống, nhân giống, trồng, chăm sóc,...) để phát triển nguồn vật liệu di
truyền và nhân rộng nguồn gen.
Quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm
có giá trị kinh tế (thực phẩm chức năng, sinh phẩm, dược phẩm,...) từ nguồn gen
thực vật bản địa.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được tạo
ra từ nguồn gen; đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm và nguồn
gen thực vật bản địa; thương mại hóa sản phẩm.
Mô hình nhân rộng nguồn vật liệu di
truyền.
IV. Dự kiến kết quả
Cơ sở dữ liệu về nguồn gen trên địa
bàn tỉnh; các vườn, mô hình bảo tồn lưu giữ nguồn gen thực vật bản địa.
V. Dự kiến kinh
phí thực hiện (5 năm)
Tổng kinh phí: 21.000.000.000 đồng
(Hai mươi mốt tỷ đồng). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học: 16.000.000.000 đồng (Mười sáu tỷ đồng).
- Kinh phí khác: 5.000.000.000 đồng (Năm
tỷ đồng).
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP TỈNH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1843/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tổ
chức dự kiến chủ trì
|
Đối
tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự
kiến kinh phí (Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn
ngân sách nhà nước
|
1
|
Bảo tồn và phát triển một số cây thảo
dược quý hiếm
|
Tuyển chọn
|
10 loài cây thảo dược nằm trong
sách đỏ Việt Nam được phát hiện tại Đắk Nông:
1. Ba gạc lá to - Rauvolfla
verticillata (Lour.) Baill;
2. Cẩu tích - Cibotium barometz
(L.) J.Sm;
3. Cốt toái bổ - Drynaria roosii
Nakaike;
4. Ổ kiến gai, Kỳ nam gai - Myrmecodia
tuberosa Jack;
5. Dây đau xương - Tinospora
sinensis (Lour.) Merr;
6. Hà thủ ô đỏ - Reynoutria
multiflora (Thunb.) Moldenke;
7. Nắp ấm, Bình nước - Nepenthes
mirabilis (Lour.) Druce;
8. Dây vàng đắng - Coscinium
fenestratum (Goetgh.) Colebr;
9. Hoàng đắng - Fibraurea
tinctoria Lour;
10. Thổ phục linh - Smilax
glabra Roxb.
|
6.000
|
5.000
|
|
2
|
Nghiên cứu các giải pháp và xây dựng
mô hình phát triển sản phẩm sầu riêng, bơ sáp địa phương
|
Tuyển
chọn
|
Các nguồn gen cây sầu riêng (Durio
sp.), bơ sáp (Persea Americana) địa phương
|
10.000
|
6.000
|
|
Tổng
kinh phí dự kiến
|
16.000
|
11.000
|
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP QUỐC
GIA DỰ KIẾN ĐỀ XUẤT TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tổ
chức dự kiến chủ trì
|
Đối
tượng và số Iượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự
kiến kinh phí (Triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
kinh phí
|
Nguồn
NSNN
|
1
|
Tư
liệu hóa kiến thức cộng đồng về các nguồn gen bản địa
|
Tuyển
chọn
|
Các nguồn gen
bản địa:
1. Sâm cau - Curculigo sp;
2. Na rừng (Na dây) - Kadsura
coccinea (Lem.) A.C.Sm;
3. Vàng đắng - Coscinium
fenestratum (Goetgh.) Colebr;
4. Cu chó (Ngọc cẩu) - Balanophora
fungusa subsp. indica (Arn.) B.Hansen;
5. Rau tàu bay (Kim thất) - Crassocephalum
crepidioides (Benth.) S.Moore;
6. Tơ hồng Nhật - Cuscuta
japonica Choisy;
7. Cát lồi (Chóc, Mía dò) - Cheilocostus
speciosus (J.Koenig) C.D.Specht;
8. Giảo cổ lam - Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.) Makino
9. Khổ hoa rừng - Momordica charantia
L;
10. Dây chiều - Tetracera indica
(Christm. & Panz.) Merr;
11. Hoài sơn - Dioscorea
hamiltonii Hook.f;
12. Bét (Lá bép, rau ranh, lá nhíp)
- Gnetum gnemon var. griffithii (Parl.) Markgr.
13. Thành ngạnh - Cratoxylum
formosum (Jacq.) Benth. & Hook.f.ex Dyer;
14. É rừng - Ocimum tenuiflorum
L;
15. Nhãn lồng - Passiflora
foetida L;
16. Dứa nhỏ - Pandanus humilis
Lour.
|
5.000
|
5.000
|
|
Tổng
kinh phí dự kiến
|
5.000
|
5.000
|
|