ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2588/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 30
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
4831/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa
ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số
3588/TTr-SNV ngày 25
tháng 10 năm 2023 và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều
2. Giám đốc
Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra quá trình triển khai thực hiện Quy chế.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
4044/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế
đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều
4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, các cơ quan trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (VBĐT);
- Bộ Nội vụ (VBĐT);
- TT. Tỉnh ủy; các cơ quan tham mưu Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh; các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh (VBĐT);
- UBMTTQ VN tỉnh; các đoàn thể cấp tỉnh;
- TT Công báo tỉnh (VBĐT);
- Cổng TTĐT tỉnh; Cổng TTĐT CCHC tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa; Báo KH (VBĐT);
- Lưu: VT, SNV, KSTTHC, DL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY
CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2588/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2023 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Làm rõ,
lượng hóa kết quả cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Khắc phục những hạn
chế, thiếu sót trong công tác cải cách hành chính, nâng
cao chất lượng phục vụ Nhân dân.
- Hình thành được hệ thống
theo dõi, đánh giá
đồng bộ, thống nhất công tác cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh, giúp xác định các nhiệm vụ, giải pháp,
trọng tâm qua từng giai đoạn.
- Tăng cường trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và sự
chủ động của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác cải cách hành chính.
- Phục vụ cho việc đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể lãnh
đạo, cho người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức của cấp có
thẩm quyền.
- Khen thưởng và xử phạt
vi phạm.
2. Yêu cầu
- Các tiêu chí đánh giá
phải bám sát các quy định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh
về cải cách hành chính; khả thi và phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đánh giá thực chất và
khách quan kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng
năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác tự đánh giá,
thẩm định kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (sau đây gọi chung là
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh);
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
- UBND các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
- Các cơ quan được tổ
chức và quản lý theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đóng trên địa
bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan ngành dọc cấp tỉnh) gồm: Cục Thuế
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương chi cục
trực thuộc các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc đánh giá, xếp hạng
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua Chỉ số cải cách
hành chính.
2. Bám sát các quy định,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh về cải cách
hành chính, đồng thời xem xét các đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện
thực tế của mỗi cơ quan, mỗi cấp.
3. Căn cứ vào kết quả
triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong năm đánh giá.
4. Căn
cứ vào số liệu, kết quả theo dõi, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thành
viên Hội đồng thẩm định kết quả đánh
giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của tỉnh.
5. Đảm bảo chính xác,
khách quan, minh bạch, dân chủ và công bằng trong việc đánh
giá, xếp hạng. Kết quả cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị phải gắn liền, phản ánh đúng thực chất kết quả, hiệu quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
6. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng thẩm định đối với hồ sơ kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định kết
quả đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của tỉnh Khánh Hòa) và kết
quả đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính đối với các đơn vị thuộc và
trực thuộc đơn vị mình.
7. Các thành viên Tổ
giúp việc Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng thẩm định đối với kết quả thẩm định thuộc lĩnh vực phụ
trách.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều
4. Nội dung Chỉ số cải cách hành chính
1. Bộ tiêu chí xác
định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan,
đơn vị, địa phương được cấu trúc như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính.
b) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành
chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước;
- Cải cách chế độ công
vụ;
- Cải cách tài chính
công;
- Xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
c) Tác động của cải
cách hành chính.
d) Điểm thường: Để biểu
dương, ghi nhận các cơ quan, đơn vị, địa phương có những nội dung dẫn đầu hoặc
thực hiện xuất sắc một hoặc một số nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực
cải cách hành chính theo chỉ đạo của UBND tỉnh (tối đa 5
điểm cho tất cả các Phụ lục).
đ) Điểm trừ.
2. Tổng
số điểm của các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm,
bao gồm cả điểm thưởng; số thập phân được làm tròn 2 chữ số.
3. Nội dung, tiêu chí,
thang điểm chuẩn cụ thể để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã, cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh tương ứng theo các
Phụ lục 1, 1A, 1B, 2, 3, 4, 4A, 5 kèm theo Quy chế này.
Đối với Phụ lục 3: UBND
tỉnh ban hành các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá theo cấu trúc được xác
định tại khoản 1 Điều 4 với tổng số 90/100 điểm (bao gồm cả điểm thưởng). Đối với
10/100 điểm còn lại, UBND cấp huyện sẽ căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương chủ động bổ sung thêm các tiêu chí thành phần để đánh giá
các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính mang tính đặc thù riêng (bao gồm cả
các nội dung trừ điểm).
4. Trên cơ sở nội dung,
tiêu chí, thang điểm chuẩn nêu tại khoản 3 Điều này, các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh chọn
lọc, vận dụng các nội dung, tiêu chí phù hợp để xây dựng hệ thống tiêu chí,
thang điểm phục vụ cho việc đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của
các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp,
các chi cục và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành, các cơ
quan ngành dọc cấp tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Đối với các phòng
chuyên môn cấp huyện, chi cục và tương đương trực thuộc sở: Vận dụng nội dung,
tiêu chí, thang điểm của Phụ lục 1.
Riêng Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện vận dụng nội dung, tiêu chí, thang điểm của Phụ lục 1A; Phòng
Thanh tra cấp huyện vận dụng nội dung, tiêu chí, thang điểm của Phụ lục 1B.
b) Đối với các chi cục
và tương đương trực thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: Vận dụng nội dung, tiêu
chí và thang điểm của Phụ lục 4.
c) Đối với
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện: Vận
dụng nội dung, tiêu chí và thang điểm của Phụ lục 5.
5. Kế
thừa kết quả đánh giá một số tiêu chí đối với các cơ quan ngành dọc đã được cơ
quan cấp hên đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải
cách hành chính.
Điều
5. Trình tự, thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng
1. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện việc tự đánh giá theo Bộ Chỉ số cải cách hành chính.
- UBND cấp xã, cơ quan
chuyên môn cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
các đơn vị trực thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh căn cứ
quy định, hướng dẫn của cơ quan cấp trên
trực tiếp để tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính và gửi hồ sơ đề
nghị thẩm định về cơ quan cấp trên trực tiếp trên Phần mềm quản lý chấm điểm
- Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa (địa chỉ truy cập:
pari.khanhhoa.gov.vn) chậm nhất ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Căn cứ tình hình thực tế,
các cơ quan, đơn vị, địa phương được quy định thời hạn gửi
hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị cấp dưới sớm hơn thời hạn tại Quy chế
này.
- Cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định kết quả tự
đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị cấp dưới, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết
quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành
chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trên Phần mềm quản lý chấm điểm -
Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa (địa chỉ truy cập:
pari.khanhhoa.gov.vn) chậm nhất ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Việc tự đánh giá, chấm
điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan ngành
dọc cáp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được thực
hiện đồng thời với quá trình tự đánh giá, chấm điểm
Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị cấp
dưới để đảm bảo thời hạn gửi hồ sơ đề nghị thẩm định.
2. Tổ
giúp việc Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương giải trình bổ sung các nội dung chưa thống nhất với kết quả thẩm định
lần đầu của Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định tỉnh.
4. Trên cơ sở giải
trình bổ sung của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định
của tỉnh xem xét, ghi nhận hoặc điều chỉnh kết quả thẩm định lần đầu.
5. Hội đồng thẩm định của
tỉnh thông qua báo cáo kết quả thẩm định của Tổ giúp việc; trình UBND tỉnh công
bố kết quả xếp hạng trước ngày 10 tháng 01 năm sau liền kề.
6. Trong vòng 05 ngày kể
từ ngày UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt và công bố Chỉ
số và xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm trước, Phần
mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh
Khánh Hòa sẽ được mở để các cơ quan, đơn vị, địa phương trích xuất Bảng kết quả
chấm điểm của đơn vị mình phục vụ việc phân tích, đánh giá kết quả đạt được;
xây dựng và triển khai kế hoạch, biện pháp, giải pháp khắc phục những hạn chế,
thiếu sót. Đồng thời thực hiện cập nhật các kế hoạch, báo cáo, quyết định, các văn
bản chỉ đạo, các số liệu, thông tin,... làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm
các tiêu chí trong năm kế hoạch theo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ của
đơn vị mình để không tạo áp lực chuẩn bị hồ sơ cuối năm đánh giá.
Điều
6. Tổ chức Hội đồng đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Thành lập Hội đồng
đánh giá kết quả cải cách hành chính để tự đánh giá, chấm điểm kết quả cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
- Đối với UBND cấp xã:
Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch UBND (làm Chủ tịch Hội đồng), các Phó Chủ tịch
UBND và các chức danh công chức chuyên môn.
- Đối với UBND cấp huyện:
Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch UBND (làm Chủ tịch Hội đồng), các Phó Chủ tịch
UBND, thủ trưởng các phòng, ban có liên quan và công chức chuyên trách cải cách
hành chính.
- Đối với các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh: Thành phần Hội đồng gồm thủ trưởng cơ quan (làm Chủ tịch Hội đồng),
lãnh đạo cấp phó cơ quan, trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và công chức
chuyên trách cải cách hành chính.
Đối với các chi cục và
tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị trực
thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, phòng chuyên môn và
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quyết định cách thức tổ chức tự đánh giá, chấm điểm cho phù hợp và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, không nhất thiết phải
thành lập Hội đồng.
Ngoài các thành phần
theo khoản 1 Điều này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thể mời thêm
các thành phần khác tham gia Hội đồng để
việc đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính bảo đảm các nguyên tắc tại Điều
3 Quy chế này.
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ tình hình thực tế để quyết định việc thành lập Tổ giúp việc để
tham mưu về chuyên môn cho Hội đồng.
2. Hội
đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh gồm:
- Lãnh đạo UBND tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Nội vụ:
Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Các thành viên là
lãnh đạo các cơ quan có liên quan.
Giám đốc Sở Nội vụ thống
nhất với các cơ quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh sách thành viên Hội
đồng.
Tổ giúp việc Hội đồng
thẩm định của tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ trưởng,
các thành viên khác là công chức các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng thẩm
định. Danh sách thành viên của Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
sau khi thống nhất với các cơ quan liên quan, trong đó:
- Thành viên Sở Nội vụ
chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối
với Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính (Mục I) và các Tiêu chí Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Cải cách
chế độ công vụ (Mục II).
- Thành viên Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối
với Tiêu chí Cải cách thể chế (Mục II).
- Thành viên Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với Tiêu chí Cải cách thủ tục hành chính (Mục
II) và tiêu chí 1.5 Mục I.
- Thành viên Sở Tài
chính chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị,
địa phương đối với Tiêu chí Cải cách tài chính công (Mục II).
- Thành viên Sở Thông
tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương đối với Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số (Mục II).
- Thành viên Sở Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương đối với tiêu chí áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO.
- Thành viên Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm đối với tiêu chí giải ngân
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách hàng năm, đồng thời phối hợp với các cơ quan có
liên quan đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại
Chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Khánh
Hòa của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thành viên của Thanh
tra tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định điểm tự chấm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương đối với nội dung về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính (Mục II).
- Các Sở: Nội vụ, Tư
pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và
Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan phối hợp
thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với Mục điểm thưởng
và xác định các nội dung bị trừ điểm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể, cơ chế hoạt động của Hội đồng thẩm định, Tổ giúp
việc của Hội đồng và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được
quy định tại Quyết định thành lập, Quy chế hoạt động do UBND tỉnh ban hành.
Điều
7. Cách thức tự đánh giá, chấm điểm
1. Căn cứ vào kết quả cải
cách hành chính thực tế đạt được, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ đạo tự đánh giá, chấm điểm cho từng tiêu chí, tiêu chí thành phần
trên cơ sở xem xét, đối chiếu với các tiêu
chuẩn hoặc yêu cầu và cách chấm điểm tương ứng với từng tiêu chí, tiêu chí
thành phần.
Đối với việc đánh giá
Tác động cải cách hành chính thông qua điều tra xã hội học:
Sở Nội vụ thực hiện điều tra xã hội học và phê duyệt kết quả xác định Chỉ số
hài lòng đối với các sở, cơ quan ngành dọc và UBND cấp huyện trước ngày 15/12
hàng năm. Trên cơ sở đó, Hội đồng đánh giá kết quả cải cách hành chính của cấp
trên (đối với UBND cấp xã và các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; chi cục và tương đương trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cơ quan ngành dọc cấp tỉnh) hoặc Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định của tỉnh (đối
với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan ngành dọc cấp
tỉnh) xem xét, quyết định điểm đánh giá.
2. Tài liệu kiểm chứng
- Việc tự đánh
giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương bắt
buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo để xác định mức độ tin cậy của việc
đánh giá, chấm điểm. Tài liệu kiểm chứng phải đúng theo quy định
và hướng dẫn của Sở Nội vụ đối với từng tiêu chí/tiêu chí
thành phần (trừ trường hợp không yêu cầu tài liệu kiểm chứng). Nếu không
có tài liệu kiểm chứng hoặc tài
liệu kiểm chứng không đúng quy định sẽ không được điểm tại tiêu
chí/tiêu chí thành phần đó.
- Ngoài việc cung cấp
tài liệu kiểm chứng theo hướng dẫn, cơ quan, đơn vị, địa phương có thể bổ sung
các tài liệu kiểm chứng khác (nếu có) đủ độ tin cậy để chứng minh kết quả tự
đánh giá.
- Đối với các tiêu
chí/tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng
không có đầy đủ thông tin kiểm chứng, các cơ quan, đơn vị, địa phương giải
trình rõ về cách đánh giá tại Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin giải trình.
- Trường hợp có tiêu
chí/tiêu chí thành phần chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai hoặc do đặc thù mà không triển khai thì không đánh giá,
chấm điểm tiêu chí/tiêu
chí thành phần đó. Số điểm của các tiêu chí không đánh giá, chấm
điểm sẽ được giảm trừ hoặc được bổ sung tiêu chí khác thay thế các tiêu chí
không thực hiện.
- Tài liệu kiểm chứng cập
nhật trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ
chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa phải có chữ ký số chuyên dùng
theo quy định của UBND tỉnh (trừ các tài liệu kiểm
chứng là hình ảnh minh họa).
- Trường hợp tài liệu
kiểm chứng (đối với tiêu
chí/tiêu chí thành phần quy định rõ tài liệu kiểm chứng) cung cấp chưa đầy đủ,
chưa đảm bảo theo yêu cầu thì khi giải trình bổ sung, thay đổi tài liệu kiểm chứng
đạt yêu cầu ở mức đánh giá nào thì chỉ được 70% số điểm tăng thêm tại mức
đó của tiêu chí/tiêu chí thành phần đánh giá.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định
của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải do người đứng đầu đơn vị xem xét, phê
duyệt và gửi Sở Nội vụ trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ
chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa
(địa chỉ truy cập; pari.khanhhoa.gov.vn) để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định
của tỉnh bao gồm:
a) Báo cáo tự đánh giá,
chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính (theo mẫu tại
Phụ lục 6);
b) Bảng tổng hợp kết quả
tự đánh giá, chấm điểm
tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính theo các Phụ lục 1, 1A,
1B, 2, 4, 4A, 5 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
(được kết xuất từ Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính
các cấp tỉnh Khánh Hòa);
c) Bảng tổng
hợp hoặc quyết định công bố kết quả xếp hạng của các đơn vị cấp dưới;
d) Biên bản họp Hội đồng
đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Không tiếp nhận hồ sơ
giấy hay hồ sơ gửi qua phương thức khác.
4. Thời điểm xác nhận
có hồ sơ được ghi nhận sau khi cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành nộp hồ sơ
trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh
Khánh Hòa và phần mềm thông báo đã nộp hồ sơ thành công.
Sau 23 giờ 59 phút ngày
kết thúc thời hạn chính thức nộp hồ sơ trên phần mềm, phần mềm sẽ tự động khóa
đối với các đơn vị đã nộp hồ sơ. Các đơn vị chưa nộp hồ sơ sẽ có thêm 2 ngày tiếp
theo để nộp hồ sơ trên phần mềm trước khi phần mềm chính thức khóa hoàn toàn. Nếu
ngày kết thúc thời hạn rơi vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc lễ, tết thì được chuyển
sang ngày làm việc tiếp theo.
Cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi hồ sơ đề nghị thẩm định sau thời hạn quy định tại Điều
5 Quy chế này nhưng chưa quá 02 ngày thì cứ mỗi
ngày bị trừ 01 điểm. Quá thời hạn nêu trên thì điểm hồ sơ đề nghị thẩm định được
xác định là 0 (không) điểm.
Điều
8. Quản lý và sử dụng Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành
chính các cấp tỉnh Khánh Hòa
1. Phần mềm quản lý chấm
điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa
là hệ thống phần mềm phục vụ công tác đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và các công tác
đánh giá, xếp hạng khác theo nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương (tên
miền truy cập phần mềm: pari.khanhhoa.gov.vn).
Các chức năng chính của
phần mềm:
- Quản trị hệ thống;
- Quản lý Bộ chỉ số
đánh giá, xếp hạng;
- Quản lý Đợt đánh
giá, xếp hạng
- Nghiệp vụ tự đánh
giá, xếp hạng;
- Nghiệp vụ thẩm định kết
quả tự đánh giá, xếp hạng;
- Nghiệp vụ tổng hợp kết
quả đánh giá, xếp hạng;
- Quản
lý chỉ số hài lòng;
- Các chức năng thống
kê;
- Các chức năng, tiện
ích khác.
2. Quản lý tài khoản
người dùng
a) Sở Nội vụ được giao
quản lý tài khoản quản trị toàn hệ thống và tài khoản quản trị công tác đánh giá,
xếp hạng cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan ngành
dọc cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện.
b) Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND tỉnh được cấp 01 tài khoản đơn vị để quản trị hệ thống
trong phạm vi đơn vị và các đơn vị thuộc, trực thuộc.
c) Tùy điều kiện, đặc
điểm của đơn vị mình, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh cấp/thu hồi các loại tài khoản nghiệp vụ tương ứng cho cá nhân,
bộ phận có liên quan.
3. Khai thác, sử dụng
Phần mềm quản lý chấm điểm - Độ chỉ số cải
cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa
a) Các cơ quan, đơn vị,
địa phương thuộc đối tượng đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính theo Quy chế
này phải thực hiện tự đánh giá, giải trình, thẩm định, xếp hạng cải cách hành
chính trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh
Khánh Hòa.
b) Kết quả chỉ số cải
cách hành chính trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính
các cấp tỉnh Khánh Hòa phải thống nhất với kết quả phê
duyệt và công bố các cấp để phục vụ công tác lưu trữ,
tổng hợp, thống kê, báo cáo và chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.
c) Trên cơ sở các chức
năng phần mềm cung cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương được sử dụng Phần mềm
quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa để
thực hiện các công tác đánh giá, xếp hạng khác theo nhu cầu.
4. Trách nhiệm quản lý,
vận hành và sử dụng Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính
các cấp tỉnh Khánh Hòa
a) Sở Nội vụ có trách
nhiệm quản lý chung hệ thống; tập huấn, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ phần mềm
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; giúp Hội đồng thẩm định tỉnh và Tổ giúp việc
triển
khai đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên phần mềm hàng năm.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh để vận
hành phần mềm ổn định, thông suốt.
c) Các cơ quan, đơn vị,
địa phương sử dụng phần mềm phục vụ công tác tự đánh giá, xếp
hạng cải cách hành chính hàng năm và gửi hồ sơ đảm bảo thời gian quy định; có
trách nhiệm quản trị, khai thác phần mềm trong phạm vi đơn vị mình và các đơn vị
thuộc, trực thuộc; là đầu mối tập huấn, hỗ trợ, hướng dẫn
nghiệp vụ phần mềm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc.
Chịu trách nhiệm về
tính thống nhất giữa kết quả, xếp hạng cải cách hành chính trên phần mềm và kết
quả được phê duyệt, công bố của các đơn vị thuộc, trực thuộc (nếu có).
d) Các cá nhân, bộ phận
được cấp tài khoản truy cập phần mềm có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài
khoản đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi được giao; bảo mật thông tin tài khoản
sau khi tiếp nhận và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định pháp luật.
Điều
9. Thẩm định kết quả tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính
1. Hội đồng thẩm định kết
quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của tỉnh giúp UBND tỉnh thẩm định kết
quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh.
2. Các căn
cứ
để thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
- Hồ sơ đề nghị thẩm định
của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Khoản 3 Điều 7.
- Hồ sơ, tài liệu để kiểm
chứng cho các tiêu chí/tiêu chí thành phần theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Các chương trình, kế
hoạch, quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính.
- Kết quả thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính
và các lĩnh vực công tác có liên quan.
- Báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác ngành, lĩnh vực và báo cáo chuyên
đề của Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và
Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh,...
- Kết quả điều tra, khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng; kết quả điều tra xã hội học khác
có liên quan và thông tin qua đường dây nóng đã
được xác minh, thẩm tra (nếu có).
- Các nguồn khác.
Cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, UBND cấp
huyện vận dụng các căn cứ trên đây để tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các cơ quan, đơn vị cấp dưới cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của
ngành, địa phương và phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Cách thức thẩm định
hồ sơ, công bố kết quả
a) Các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định
trong các Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Thực hiện cập nhật nội
dung và điểm tự đánh giá lên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách
hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa.
b) Tổ giúp việc của Hội
đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách
hành chính tỉnh tiến hành tổng hợp, thẩm định điểm tự đánh giá kết
quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương dựa trên báo cáo tự
đánh giá của cơ quan, đơn vị và các căn cứ thẩm định nêu tại khoản 2 Điều này.
- Kết
thúc thẩm định lần 1, Tổ trưởng Tổ giúp
việc có văn bản đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương giải trình làm rõ hoặc
bổ sung thêm các tài liệu kiểm chứng đối với các tiêu chí/tiêu chí thành phần
chưa thống nhất với kết quả tự đánh giá. Trên cơ sở tài liệu kiểm chứng hoặc giải
trình bổ sung của các cơ quan, đơn vị, địa phương, thành viên Tổ giúp việc xem
xét cho ý kiến đối với các tiêu chí.
Trường hợp vượt thẩm
quyền thì có ý kiến đề xuất cụ thể để Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định.
- Tổ giúp việc tổng hợp
kết quả thẩm định báo cáo Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính của tỉnh.
c) Hội đồng thẩm định họp
xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Không xem xét giải
trình bổ sung hoặc kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương sau khi
Hội đồng thẩm định đã
thống nhất thông qua kết quả thẩm định Chỉ số cải
cách hành chính.
d) Hội đồng thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả xếp
hạng công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định công bố kết quả
xếp hạng công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
10. Chỉ số và xếp hạng kết quả cải cách hành chính
1. Căn cứ kết quả thẩm
định của Hội đồng, Chỉ số Cải cách hành chính được xác định bằng công thức như
sau:
Trong đó:
|
PARI
|
:
|
Chỉ số Cải cách hành chính
(%)
|
|
p
|
:
|
Điểm đạt được sau thẩm định
|
|
P
|
:
|
Điểm tối đa theo thang điểm
chuẩn
|
2. Căn cứ Chỉ số cải
cách hành chính mà mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương đạt được, xếp hạng kết quả cải
cách hành chính hàng năm như sau:
- Cơ quan, đơn vị, địa
phương được xếp hạng TỐT khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ
85% đến 100%.
- Cơ quan, đơn vị, địa
phương được xếp hạng KHÁ khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 75% đến dưới
85%.
- Cơ quan, đơn vị, địa
phương được xếp hạng TRUNG BÌNH khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 60% đến
dưới 75%.
- Cơ quan, đơn vị, địa
phương được xếp hạng YẾU khi Chỉ số cải cách hành chính thấp hơn
60%.
3. Công bố kết quả xếp
hạng Chỉ số cải cách hành chính
- Hội đồng đánh giá kết
quả cải cách hành chính của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp
tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu công bố công khai kết quả
xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
theo thẩm quyền.
- Hội đồng thẩm định kết
quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định công bố kết quả xếp hạng công tác cải cách hành chính của các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai xác
định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm được đảm
bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
Điều
12. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số cải cách hành chính
Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội
nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường
internet,...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng
năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các cơ quan, đơn vị, địa
phương đối với việc xác định Chỉ số cải cách hành chính
- Tiếp tục quán triệt nội
dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kết luận số 91-KL/TU ngày
18/10/2022 về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; Chương trình hành động số 12823/Ctr-UBND ngày 23/12/2022 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số
91-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, của cán
bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính chính, cải cách thủ tục hành
chính.
- Chỉ đạo toàn diện,
đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nội dung
cải cách hành chính; đảm bảo thực hiện thực chất, toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực cải cách hành chính.
- Thực hiện nghiêm chỉ
đạo trong công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
và người đứng đầu, bình xét thi đua - khen thưởng.
3. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác xác định Chỉ số cải cách hành chính
- Tiếp tục ứng dụng Phần
mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Khánh
Hòa (địa chỉ truy cập: pari.khanhhoa.gov.vn) để xác định Chỉ số cải
cách hành chính một cách chính xác, khách quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
về Chỉ số cải cách hành chính để đảm bảo tính hệ thống trong công tác theo dõi,
đánh giá của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Nghiên cứu hình thức
tổ chức điều tra xã hội học phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến
để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả
cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
13. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Tổ chức phổ biến,
quán triệt Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và quản lý, chỉ
đạo việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
2. Căn cứ nội dung,
tiêu chí đánh giá, thang điểm, xây dựng và đưa vào triển
khai tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính áp dụng trong nội
bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải
cách hành chính đối với cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
phù hợp với thực tế, để bảo đảm đồng bộ, thống
nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
3. Tổ chức thẩm định kết
quả tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc. Công bố kết quả theo thẩm quyền.
- Thực hiện tự đánh
giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc,
gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về Hội đồng thẩm định tỉnh đầy đủ và đúng thời gian
quy định.
4. Các cơ quan chủ trì
các nội dung cải cách hành chính theo sự phân công
của UBND tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả
triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách để hàng năm
phối hợp với Sở Nội vụ trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Căn cứ kết quả xếp hạng
cải cách hành chính, quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị
UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong
công tác cải cách hành chính; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các cơ quan, cá nhân
không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về cải
cách hành chính; xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách
hành chính.
Điều
14. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp UBND tỉnh theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện Quy chế này; tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và tham mưu UBND tỉnh giải quyết các
vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Căn
cứ kết quả xếp hạng đã được công bố, tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính; kiến nghị chấn
chỉnh các hạn chế, thiếu sót; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn
chế hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về cải cách hành chính.
Điều
15. Đài
Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa phối hợp chặt chẽ với Hội đồng
thẩm định của tỉnh, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy chế này;
công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hàng năm, biểu dương các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc; chủ động phát hiện, cung cấp các thông tin, tài
liệu góp phần phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng.
Điều
16. Quy chế
này chưa áp dụng đối với UBND huyện Trường Sa và UBND các xã, thị trấn trực thuộc.
Điều
17. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.