TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93615/CT-TTHT
V/v khấu trừ thuế
GTGT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
(Đ/c: Số 43, lô D3, KCN Quang Minh, Thị trấn Chi Đông, H. Mê Linh,
TP. Hà Nội - MST: 0102021714)
Trả lời công văn số 2020.01 HTMP nhận ngày 09/10/2020 của
Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam (sau đây gọi tắt là "Công ty") hỏi
về khấu trừ thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm c khoản 1 điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
...c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức,
cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài
chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”
- Căn cứ khoản 58 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BTC ngày
20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại thông tư số
38/2015/TT-BTC
“58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải
quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ
Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối
với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải
quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan
hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận
chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục
Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Sổ quản lý nội bộ của
doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô
“Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu
để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập
khẩu;
a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn
thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại cho để thực hiện các thủ tục
tiếp theo.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời
hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại
ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan
xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại cho thì
thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục
tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi
hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
c.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã
hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý,
theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
…” ”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện,
máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
…
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy
thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 11 quy định:
“Điều 11. Thuế suất 10%:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào (đã được bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính)
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu
vào cửa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này,
cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường
hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với
trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy
thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ
định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số
lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của
bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng
từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số,
ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh
toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của
bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong
thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới
các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải
quan như đối với hàng hóa thông thường:
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản
của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo
các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của
ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp
thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường
hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước
ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất
khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực
tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh
toán qua ngân hàng:
…”
+ Tại Điều 17 quy định:
"Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối
với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
…
2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định
giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ
đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ
tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng
tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại
Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng
từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp người nhập khẩu tại cho được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho
người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại cho của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
…
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc
hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu
đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có
đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính
thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với
trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nếu
không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế
GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất
khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như
thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không
phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào."
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
như sau:
- Về thuế suất thuế GTGT:
Trường hợp Công ty có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo đúng
quy định của pháp luật thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy
định tại điểm a Khoản 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Để được áp dụng mức thuế suất
thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, Công ty phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC , trong đó
có điều kiện về tờ khai hải quan.
Trường hợp Công ty không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ
theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như đối với hàng hóa tiêu thụ nội
địa.
- Về khấu trừ thuế GTGT:
Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng nguyên tắc
và điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính).
Trường hợp Công ty có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng các quy định
tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC .
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật về hải
quan và liên hệ cơ quan hải quan có thẩm quyền để xác định hoạt động cung cấp
hàng hóa của Công ty có phải là hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định
hay không để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp.
- Về quản lý ngoại tệ:
Vướng mắc về quản lý ngoại tệ của Công ty không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan có thẩm quyền
để được hướng dẫn cụ thể.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH cơ khí HTMP Việt Nam
được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Trường
|