BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3791/TCT-CS
V/v căn cứ tính thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số
5375/CT-TTKT1 ngày 30/10/2019 và công văn số 2330/CT-NVDTPC ngày 10/6/2020 của
Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về sản lượng và giá tính thuế tài nguyên; Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
- Tại khoản
4, khoản 5, Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 4 nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), quy định:
“4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định
tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
…Căn cứ giá tính thuế tài
nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên
tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào
thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó.
5. Bộ Tài
chính quy định việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại điểm a, d khoản
3 Điều này và các trường hợp cụ thể khác.”
- Tại khoản
1, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT -BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
“1. Đối với loại tài
nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng
tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực
tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên
khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị
thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản
lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như
nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn
nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài
nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A
khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì
được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản
lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản
lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại
đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng
cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất
để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh
nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán
tương ứng.
…3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong
nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như
sau:
Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ
trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất
sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán
ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một
đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán
ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một
đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm
bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm
công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm
quyền.”
- Tại Điều 6
Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 6.
Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên
là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do
UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn
giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên
theo giá do UBND cấp tỉnh quy định….
1. Đối với loại
tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên: Giá tính thuế tài
nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng
doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng
tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng….
…3. Đối với tài nguyên
khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán
trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản
phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
(trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên
chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường
hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên
xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do
UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản
phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản
phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp
trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên
thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát
sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp
được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp
theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển,
làm giàu hàm lượng.
c) Trường hợp giá tính
thuế mà NNT xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định
thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của
UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế
phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản
lý thuế….”
Căn cứ quy định trên, trường
hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường,
sau khi nổ mìn thu được đả xô bồ, một phần sản lượng đá xô bồ được đập thành đá
hộc và bán một phần sản lượng đá hộc ra thị trường thì quy đổi sản lượng đá xô
bồ ra sản lượng đá hộc tương ứng và áp dụng giá bán đơn vị đá hộc để tính thuế
tài nguyên cho toàn bộ sản lượng đá khai thác trong kỳ; Nếu giá bán đơn vị đá hộc
thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên đá hộc do UBND cấp tỉnh quy định thì
áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên đá hộc do UBND cấp tỉnh quy định để kê
khai nộp thuế tài nguyên trong tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm.
Trường hợp trong kỳ khai
thác, đá khai thác sau khi nổ mìn thu được đá xô bồ được đập, nghiền thu được
đá hộc, đá các ly bán ra thị trường, thì kê khai nộp thuế tài nguyên theo sản
lượng và giá bán của từng loại sản phẩm đá thu được qua đập, nghiền; hoặc quy đổi
ra sản lượng của loại đá có sản lượng bán ra lớn nhất trong tháng, trong năm để
kê khai thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng và quyết
toán năm.
Nếu giá bán đơn vị của từng
loại đá thấp hơn giá tính thuế đơn vị tài nguyên của loại đá tương ứng do UBND
cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên của loại đá do
UBND cấp tỉnh quy định để kê khai nộp thuế tài nguyên trong tháng và quyết toán
thuế tài nguyên năm.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ PC (BTC), CST;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|