BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3711/TCT-CS
V/v: hóa đơn
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi:
Công ty CP Tập đoàn HIPT.
Tổng
cục Thuế nhận được văn bản số 06/2020-VTI ngày 23/5/2020 của Công ty CP Tập
đoàn HIPT về thời điểm lập hoá đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
1.
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin:
+
Tại Điều 3 quy định:
“Điều
3. Giải thích từ ngữ
Sản
phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể
hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển
giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
3.
Phần mềm ứng dụng là phần mềm được phát triển và cài đặt trên một môi trường
nhất định, nhằm thực hiện những công việc, những tác nghiệp cụ thể…”
+
Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm
1.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản
phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm
theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt
động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
2.
Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a)
Phần mềm hệ thống;
b)
Phần mềm ứng dụng;
c)
Phần mềm tiện ích;
d)
Phần mềm công cụ,
đ)
Các phần mềm khác.
3.
Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a)
Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông
tin;
b)
Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e)
Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d)
Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ)
Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e)
Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g)
Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h)
Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i)
Các dịch vụ phần mềm khác.
2.
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về lập hóa
đơn:
“…2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên
hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là
ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước
hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt
là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao
từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập
hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
..Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất
khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày
xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”
4.
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định thời điểm
xác định thuế GTGT:
"1.
Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
…6.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan."
Căn
cứ quy định nêu trên, ngày lập hoá đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao ứng hạng mục, công đoạn dịch
vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị
hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
Theo
trình bày tại công văn số 195/2020/HIPT-CV ngày 29/4/2020 của Công ty CP Tập
đoàn HIPT nêu: hợp đồng số 2019/KFWIVĐ-HIPT ký ngày 9/10/2019 giữa Công ty và Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Đức (phụ lục hợp đồng 1.2 kèm theo) thì hình thức thanh toán
là "Theo tỷ lệ phần trăm của giá hợp đồng". Nếu khoản thanh
toán nêu trên có gắn với việc hoàn thành từng phần việc cung ứng hàng hoá, dịch
vụ thì thực hiện lập hoá đơn theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều
16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Tổng
cục Thuế trả lời Công ty CP Tập đoàn HIPT được biết và liên hệ với Cục Thuế
thành phố Hà Nội để thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Vụ PC, Vụ KK – TCT;
- Lưu: VT, CS (4b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|