ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2023/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định chức danh, mức
phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ
dân phố; chức danh, mức hỗ trợ người trực tiếp tham gia hoạt động ở xóm, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cao Bằng (để đưa tin);
- Trung tâm Thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người hoạt động không chuyên trách (sau đây viết
tắt là NHĐKCT) ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng NHĐKCT ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 3. Tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn chung
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và NHĐKCT ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với các chức danh NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối
Đảng gồm: Phụ trách Văn phòng Đảng ủy; Phụ trách công tác Tổ chức, kiểm tra Đảng;
Phụ trách Tuyên giáo dân vận.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: trình độ trung cấp
trở lên những ngành đào tạo phù hợp với công việc được đảm nhiệm;
b) Đối với các chức danh NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối
Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh; phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ; phó Chủ tịch Hội Nông dân; phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: thực hiện theo quy
định của Luật, Pháp lệnh, Điều lệ của khối Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội
có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có quy định
hoặc chưa có hướng dẫn của khối Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội thì áp dụng
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như tiêu chuẩn đối với chức danh NHĐKCT khối Đảng;
c) Đối với các chức danh NHĐKCT cấp xã thuộc khối
chính quyền gồm: Nhân viên Thú y, khuyến nông; phụ trách Dân số, Kế hoạch hóa
gia đình.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: tốt nghiệp trung cấp
trở lên của các ngành đào tạo thuộc lĩnh lực phụ trách hoặc các ngành khác có
liên quan;
d) Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
ngành quân sự cơ sở, trình độ từ trung cấp trở lên tại nhà trường quân đội.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các chức danh bầu cử thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại Điều lệ tổ chức mà mình là thành viên, của pháp luật liên quan và
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
3. Các chức danh khác gồm: phụ trách Văn phòng Đảng
ủy; phụ trách công tác Tổ chức, kiểm tra Đảng; phụ trách Tuyên giáo dân vận: trực
tiếp tham mưu giúp việc cho Đảng ủy cấp xã và nhiệm vụ đột xuất khác khi được Đảng
ủy cấp xã phân công.
4. Các chức danh khác gồm: phụ trách Dân số, Kế hoạch
hóa gia đình; nhân viên thú y, khuyến nông thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật liên quan; phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao.
5. Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
6. Ngoài nhiệm vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 5
Điều này và các văn bản khác có liên quan, người hoạt động không chuyên trách cấp
xã thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất khác theo yêu cầu của đơn vị do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giao.
Chương III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 5. Hình thức bầu cử, tuyển
chọn
1. Đối với các chức danh NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối
Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Điều lệ tổ chức
mà NHĐKCT ở cấp xã là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định
của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
2. Đối với các chức danh NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối
Đảng và khối chính quyền thực hiện tuyển chọn thông qua hình thức xét tuyển.
3. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
Điều 6. Thực hiện xét tuyến
1. Căn cứ vào số lượng, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn
chức danh NHĐKCT ở cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch
xét tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch xét tuyển sau khi có văn bản thẩm định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trên cơ sở Kế hoạch xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo công khai trên Đài truyền thanh cấp xã, Trang thông
tin, điện tử cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại
các xóm, tổ dân phố về tiêu chuẩn, nhu cầu chức danh cần xét tuyển.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho công chức
Văn phòng - thống kê chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển đối với
người có nhu cầu dự tuyển chức danh NHĐKCT ở cấp xã; lập danh sách người dự tuyển
đủ tiêu chuẩn tại Điều 3 Quy định này, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành xem xét và xét tuyển.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Hội đồng xét tuyển (có từ 5 đến 7 thành viên), gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng. Đại diện Đảng ủy cấp xã; đại diện
Thường trực Hội đồng nhân dân; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã. Công chức Văn phòng - thống kê là thành viên kiêm Thư ký.
5. Sau khi có kết quả xét tuyển
a) Đối với các chức danh khối Đảng do Ban Thường vụ
Đảng ủy cấp xã quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm vụ;
b) Đối với chức danh khối chính quyền do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm vụ (trừ chức danh
Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã);
c) Đối với chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy phó Ban
Chỉ huy Quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi
thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
6. Sau quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm vụ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Nội vụ) để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
Điều 7. Nguyên tắc xét tuyển
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
2. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được phân công đảm nhiệm.
Điều 8. Đối tượng xét tuyển
1. Người có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
3 Quy định này không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
Điều 9. Nội dung xét tuyển
1. Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ của người dự tuyển
theo yêu cầu của chức danh người HĐKCT ở cấp xã đã đăng ký dự tuyển.
2. Trường hợp người đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhiều
hơn số lượng cần tuyển thì Hội đồng xét tuyển chọn người có trình độ cao hơn,
thời gian công tác (thời gian làm việc thực tế lâu hơn). Trường hợp cả 2 có
trình độ và thời gian công tác như nhau thì Hội đồng xét tuyển chọn người có kết
quả học tập cao hơn. Nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định người trúng tuyển. Hội đồng xét tuyển lập biên bản về kết quả họp
xét tuyển.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT, BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM VÀ THÔI VIỆC
Điều 10. Đánh giá, xếp loại
1. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại
a) Các chức danh bầu cử thực hiện theo quy định của
điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và
quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý;
b) Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự;
c) Các chức danh: phụ trách Văn phòng Đảng ủy; Phụ
trách công tác Tổ chức, kiểm tra Đảng; phụ trách Tuyên giáo dân vận trước khi
đánh giá, xếp loại Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao đổi, xin ý kiến thống
nhất về mức đánh giá, xếp loại của Đảng ủy cùng cấp;
d) Các chức danh khác thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
2. Nội dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại
a) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giữ
các chức danh bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ
cấp xã;
b) Người hoạt động không chuyên trách giữ chức danh
Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành về quân sự. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
giữ các chức danh còn lại thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá
công chức cấp xã.
3. Thời điểm đánh giá, xếp loại
Thời điểm đánh giá, xếp loại được tiến hành trước
ngày 15/12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng
viên và tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị.
Điều 11. Khen thưởng
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có
thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng và theo Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với NHĐKCT ở cấp xã.
Điều 12. Xử lý kỷ luật
1. Các chức danh bầu cử thực hiện xử lý kỷ luật theo
quy định của điều lệ tổ chức mà NHĐKCT ở cấp xã là thành viên và của cơ quan có
thẩm quyền quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
xem xét, quyết định kỷ luật đối với chức danh: phụ trách Văn phòng Đảng ủy; phụ
trách công tác Tổ chức, kiểm tra Đảng; phụ trách Tuyên giáo dân vận; phụ trách
Dân số, Kế hoạch hóa gia đình; nhân viên thú y, khuyến nông.
3. Chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự
thực hiện xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
4. Nội dung, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật đối
với NHĐKCT ở cấp xã áp dụng như đối với cán bộ, công chức cấp xã. Riêng hình thức
kỷ luật thì không áp dụng hình thức hạ bậc lương.
Điều 13. Bãi nhiệm, miễn nhiệm
và giải quyết thôi việc
1. Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh
NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà
NHĐKCT ở cấp xã là thành viên và theo phân cấp quản lý cán bộ ở địa phương.
2. Đối với các chức danh NHĐKCT ở cấp xã thuộc khối
Đảng và khối chính quyền
a) Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Đảng
ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho NHĐKCT ở cấp xã thôi
việc;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
giải quyết cho thôi việc trong các trường hợp sau:
- Có 02 năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn
thành nhiệm vụ;
- Theo nguyện vọng và được sự đồng ý của cấp có thẩm
quyền.
3. Đối với chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
4. Người hoạt động không chuyên trách cấp ở xã bị
bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật có liên quan và quy định của Điều lệ tổ chức mà NHĐKCT ở cấp xã là
thành viên.
5. Sau khi giải quyết cho NHĐKCT ở cấp xã thôi việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện (qua Phòng Nội vụ) để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
Chương V
THỜI GIAN LÀM VIỆC, QUYỀN
LỢI, NGHĨA VỤ, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 14. Thời gian làm việc
1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã làm việc
tối thiểu 03 ngày/tuần.
2. Ngoài thời gian làm việc theo khoản 1 Điều này,
khi có yêu cầu, NHĐKCT ở cấp xã phải chấp hành sự phân công của cấp có thẩm quyền
quản lý.
Điều 15. Quyền lợi, nghĩa vụ
1. Quyền lợi
a) Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ;
b) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm
việc theo quy định của pháp luật;
c) Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ;
e) Được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm
(nếu có) và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm
quyền.
2. Nghĩa vụ
a) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của Nhân dân;
b) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Có ý thức tổ chức kỷ luật; chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nước;
đ) Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
g) Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài sản Nhà nước được giao.
Điều 16. Chế độ, chính sách
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng
mức phụ cấp hàng tháng theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh; các chế độ,
chính sách khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, cập nhật,
quản lý và lưu trữ hồ sơ của NHĐKCT ở cấp xã áp dụng theo quy định của pháp luật
về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo dõi, hướng dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định về quản
lý, sử dụng đối với NHĐKCT ở cấp xã trên địa bàn tỉnh;
2. Thống kê, báo cáo và hướng dẫn việc thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng NHĐKCT ở cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh
NHĐKCT ở cấp xã cho phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã.
2. Phê duyệt kế hoạch xét tuyển; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với NHĐKCT ở cấp
xã.
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
NHĐKCT ở cấp xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với NHĐKCT ở cấp xã.
5. Giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với NHĐKCT ở cấp xã.
6. Quyết định khen thưởng NHĐKCT ở cấp xã.
7. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng NHĐKCT ở
cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng NHĐKCT
ở cấp xã.
2. Trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện các quy
định về chế độ, chính sách đối với NHĐKCT ở cấp xã.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng NHĐKCT ở cấp
xã ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với NHĐKCT ở cấp
xã.
5. Quyết định kỷ luật và khen thưởng; xem xét đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện trở lên khen thưởng NHĐKCT ở cấp
xã.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
NHĐKCT ở cấp xã theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với NHĐKCT ở cấp xã được bầu cử, tuyển dụng trước
khi Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng các tiêu chuẩn theo Quy định
này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 (ngày Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) phải
đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy định này. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ theo quy định.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Việc thực hiện quy định này phải đảm bảo phù hợp
với Điều lệ Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản viện dẫn áp dụng trong Quy
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp
luật mới thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
đó./.