ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 19 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Thông báo số
173/TB-VPCP ngày 22 tháng 4 năm 2024 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính tại phiên họp của Ủy ban Quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo về “Đổi
mới, phát triển giáo dục mầm non đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đổi mới, phát triển giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây
được viết tắt là Kế hoạch) cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CHUNG
- Huy động trẻ em đến trường và
thực hiện mục tiêu phổ cập, nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục mầm non, tạo
tiền đề vững chắc trước khi vào lớp Một.
- Thực hiện công bằng giữa giáo
dục mầm non công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền; quan tâm đến vùng
có điều kiện kinh tế khó khăn; tăng cơ hội cho trẻ em mầm non được tiếp cận
giáo dục mầm non có chất lượng.
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở
vật chất trường, lớp học, thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ mầm non.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt
chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo; năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới; phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Đến năm 2030
a) Về phát triển quy mô, mạng
lưới trường, lớp
- Toàn tỉnh có 214 trường mầm
non (trong đó: 34 trường mầm non ngoài công lập).
- Trường đạt chuẩn quốc gia đạt
tỷ lệ 93,0% (đạt mức độ 2: trên 8,9%).
- Tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ
đạt 46,0% (trong đó: 48,4% trẻ ngoài công lập); tỷ lệ huy động trẻ đi mẫu giáo
đạt 96,6% (trong đó: 24,6% trẻ ngoài công lập); duy trì tỷ lệ 100% nhóm, lớp học
2 buổi/ngày; tỷ lệ 100% nhóm lớp học bán trú; trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo
phì giảm.
- 100% trẻ em dân tộc thiểu số
đến trường được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ; duy trì và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 4 tuổi.
b) Về phát triển số lượng, chất
lượng đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu;
100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn
trình độ đào tạo; trong đó, trên chuẩn đạt từ 85% trở lên; có ít nhất 95% đạt
chuẩn nghề nghiệp (trong đó: 50% đạt mức tốt).
- Ưu tiên định biên cho giáo dục
mầm non, đảm bảo số lượng giáo viên trên lớp theo quy định; bố trí đủ giáo viên
dạy mẫu giáo để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi; có
giáo viên chuyên biệt làm nhiệm vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật tại các trường có
trẻ em khuyết tật theo quy định; bố trí đủ nhân viên thư viện, kế toán, thủ quỹ,
y tế, nấu ăn và nhân viên phục vụ trường học.
c) Về phát triển cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học
100% trường mầm non đảm bảo cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi; đủ điều kiện tổ chức dạy học 2
buổi/ngày và bán trú theo chương trình giáo dục mầm non mới và thực hiện có chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi; có 94,8% phòng học kiên
cố, không còn phòng học tạm, phòng học nhờ.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
a) Về phát triển quy mô, mạng
lưới trường lớp, trẻ em
- Toàn tỉnh có 226 trường mầm
non (trong đó: 45 trường mầm non ngoài công lập); trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia đạt tỷ lệ trên 96,0% (trong đó: đạt mức 2 trên 11,9%).
- Phấn đấu trẻ em độ tuổi nhà
trẻ (dưới 3 tuổi) đến trường đạt trên 60% (trong đó: 50% trẻ em ngoài công lập);
độ tuổi mẫu giáo (từ 3-5 tuổi) đến trường đạt trên 98% (trong đó: trên 37,3% trẻ
em ngoài công lập).
- Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng phổ cập dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. Duy trì nâng cao chất
lượng tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ đối với trẻ em dân tộc thiểu
số đến trường.
b) Về phát triển số lượng, chất
lượng đội ngũ
- Tiếp tục xây dựng đội ngũ
giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm
non đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo; trong đó, trên chuẩn đạt trên
90%; 100% giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn nghề nghiệp (trong đó: có ít nhất
80% đạt mức tốt).
- Ưu tiên bố trí đội ngũ giáo
viên đảm bảo thực hiện có chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến
5 tuổi; đủ giáo viên chuyên biệt làm nhiệm vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật học hòa
nhập theo quy định; bố trí đủ nhân viên thư viện, kế toán, thủ quỹ, y tế, nấu
ăn và nhân viên phục vụ trường học.
c) Về phát triển cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học
- Cơ sở vật chất các trường mầm
non đáp ứng các tiêu chí thân thiện, chuẩn hóa, hiện đại hóa và thông minh.
- 100% phòng học kiên cố; 100%
nhóm trẻ và lớp mẫu giáo đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo quy định.
- Duy trì 100% trường mầm non đảm
bảo điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và bán trú; duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non từ 3 tuổi đến 5 tuổi, đổi mới nâng cao chất lượng
chương trình giáo dục mầm non; xây dựng trường học tiên tiến theo xu thế hội nhập
và phát triển.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới
công tác quản lý giáo dục
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
và quản lý của cấp ủy, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ
giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị về phát triển giáo dục; nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển giáo dục mầm non có tính
toàn diện; tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non ở các khu công nghiệp và nhóm, lớp mầm non tư thục.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục mầm non theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ, dân chủ, công khai
gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình. Ứng dụng công nghệ thông tin
để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
- Tăng cường hướng dẫn, giám
sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung theo quy định đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập; trong đó, chú trọng kiểm tra điều kiện bảo đảm
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của các cơ sở giáo dục mầm non độc lập
trên địa bàn.
2. Chính
sách cho phát triển giáo dục mầm non
- Quan tâm các chính sách dành
cho phát triển giáo dục mầm non.
- Thực hiện lộ trình miễn, giảm
học phí cho trẻ em 5 tuổi phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương;
chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng dân tộc thiểu số, vùng khó
khăn; chính sách phát triển hệ thống trường ngoài công lập; chính sách giáo dục
khuyết tật … theo đúng quy định.
- Chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng mô hình trường ngoài công lập đạt chuẩn quốc gia,
tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
động viên, khuyến khích đội ngũ nhà giáo, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục
để thu hút người giỏi, phát huy tiềm năng của các nhà giáo.
- Thực hiện chính sách đối với
nhân viên phục vụ trường học (như: nấu ăn, bảo vệ, lao công) tại các cơ sở giáo
dục có liên quan.
- Tăng cường thực hiện các quy
định về chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo
trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển
quy mô, mạng lưới trường, lớp
- Xây dựng kế hoạch phát triển
trường, lớp mầm non giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2045; đảm bảo lộ
trình phát triển theo Kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển
giáo dục mầm non, đặc biệt là thu hút đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non
vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
xây mới phòng học, hệ thống phòng chức năng; mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ
chơi theo thứ tự ưu tiên, quan tâm các trường mầm non vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng thường xuyên gặp thiên tai, bão lũ; tiếp tục rà
soát các điều kiện về nước sạch, nhà vệ sinh, tường bao, sân chơi, đồ chơi, đồ
dùng dạy học, thiết bị tối thiểu đối với các nhóm trong trường mầm non phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí hợp pháp mua sắm đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục
mầm non.
- Các địa phương định kỳ rà
soát kết quả thực hiện hằng năm, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu đạt được so
với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương đã đề ra để phát
huy những mặt mạnh, điểm tích cực; đồng thời có giải pháp khắc phục những hạn
chế, yếu kém, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc góp phần phát triển vững chắc
giáo dục mầm non tại địa phương.
5. Đảm bảo
số lượng, chất lượng đội ngũ
- Rà soát đội ngũ viên chức
ngành Giáo dục để xây kế hoạch và đề xuất cấp có thẩm quyền tuyển dụng đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch hằng năm về
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý,
giáo viên; tập huấn bồi dưỡng kỹ năng kiềm chế cảm xúc cho giáo viên dạy các lớp
có trẻ chậm phát triển.
6. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông về việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non; công tác phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng bài viết/phóng sự
chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc đầu tư, chăm lo phát
triển giáo dục mầm non.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026-2030 và các giai đoạn tiếp theo; giai đoạn 2021-2025 (nếu có).
- Nguồn kinh phí sự nghiệp giáo
dục và đào tạo được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán chi hằng năm của các
cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
- Lồng ghép từ nguồn vốn thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026-2030 và các giai đoạn tiếp
theo; giai đoạn 2021-2025 (nếu có).
- Nguồn lực xã hội hóa và các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan thường trực, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục mầm non mới theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện
có hiệu quả việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân điển
hình đã đóng góp trong việc phát triển giáo dục mầm non.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu, phân bổ kế hoạch
đầu tư công trung hạn, nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5
năm, hằng năm và vận động, huy động các nguồn vốn ODA, NGOs và các nguồn đầu tư
xã hội hóa để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định pháp luật.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
thường xuyên (bao gồm vốn sự nghiệp thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia) để
thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục mầm non hằng năm, giai đoạn.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp tham mưu bố trí biên
chế giáo viên, nhân viên khối giáo dục mầm non theo đúng quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng, bố trí số lượng người làm việc tại các
cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Thực hiện chế độ khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân điển hình có đóng góp phát triển giáo dục mầm non
kịp thời, đảm bảo theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương để triển khai, thực hiện tốt Kế
hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Lập dự toán đưa vào nguồn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2025-2030 để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Định kỳ rà soát, đánh giá thực
trạng của khối giáo dục mầm non tại địa phương. Xây dựng kế hoạch phát triển về
đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục mầm non; gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
đổi mới, phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ (trước ngày 20
tháng 12 hằng năm) gửi kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Các đơn vị tại mục V;
- VP UBND tỉnh: CVP, các P.CVP;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|