ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
19 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 35/TTr-TTr ngày 11 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 27
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ TCBC, PC);
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở dữ liệu QG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bình Dương
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh
tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản
khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được
giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh
tra huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế
hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra
tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh
tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không
thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra
hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết
luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối
với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức
thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực
hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác
minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải
quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước,
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ
chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều
động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra tỉnh và các Phó
Chánh Thanh tra tỉnh. Số lượng Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt
phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ;
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công,
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh
Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo (Phòng Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Thanh tra Kinh tế - Tổng hợp (Phòng Nghiệp
vụ 2);
d) Phòng Thanh tra Văn hóa - Xã hội, xử lý sau thanh
tra (Phòng Nghiệp vụ 3);
đ) Phòng Thanh tra Nội chính -
Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Nghiệp vụ 4).
Cấp trưởng và số lượng cấp phó của các tổ chức tại
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với các chức danh này thực hiện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ do Chánh Thanh
tra tỉnh quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh theo Quyết định này và theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của
Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong Quy định này; theo các quy định của Luật Thanh tra, các văn bản
của Chính phủ và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và nhiệm vụ đột xuất do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, quyết định mọi vấn
đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh; báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra
Chính phủ theo quy định.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và một số nhiệm vụ khác, chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; đồng thời, cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên và trước pháp luật về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được
phân công và những công việc chung của Thanh tra tỉnh.
4. Chánh Thanh tra tỉnh có thể ủy quyền cho một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết các công việc cụ thể khác; khi được ủy quyền
Phó Chánh Thanh tra tỉnh không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền,
Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Văn phòng và các phòng tham mưu, tổng hợp,
chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra Chính
phủ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực cho Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về
các lĩnh vực công tác do Thanh tra tỉnh phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công
tác của Thanh tra Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh phải báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thanh tra tỉnh phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật;
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuyên chuyển, điều động Chánh
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
4. Mối quan hệ với các cơ quan Tư pháp và Kiểm toán
Nhà nước
Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận,
quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra
Căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế làm việc,
phân công nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy định
này; sắp xếp tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chánh Thanh
tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.