QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SÁT VIỆC TÒA ÁN NHÂN DÂN XEM XÉT, QUYẾT
ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày
24/11/2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13,
Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14;
Căn cứ Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 ngày 13/12/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát việc giải
quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những
việc khác theo quy định của pháp luật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa
học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy chế kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định
số 299/QĐ-VKSTC ngày 19/8/2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Lưu: VT, Vụ 10.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
KIỂM
SÁT VIỆC TÒA ÁN NHÂN DÂN XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-VKSTC ngày 31 tháng 01 năm 2024 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt
động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là biện pháp xử lý hành
chính) và biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
2. Quy chế này không điều
chỉnh các hoạt động sau:
Hoạt động kiểm sát việc xem xét, quyết định hoãn hoặc
miễn chấp hành; giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian
áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án;
Hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại hành
vi của người có thẩm quyền của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
2. Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, công chức khác và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng kiểm sát,
phạm vi kiểm sát
1. Đối tượng kiểm sát việc
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính là tính hợp pháp của
các hành vi, quyết định của những chủ thể sau:
a) Tòa án, Thẩm phán, Thư
ký Tòa án;
b) Người bị đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính (sau đây viết tắt là người bị đề nghị); người đại diện
hợp pháp của họ; cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị
đề nghị là người chưa thành niên; người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
bị đề nghị;
c) Cơ quan đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc.
2. Phạm vi kiểm sát việc
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bắt đầu từ khi Viện
kiểm sát nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đến khi có quyết định giải quyết việc xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành
chính của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng
nghị theo quy định của Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 ngày 13/12/2022 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là Pháp lệnh số
03/2022).
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện kiểm sát
Khi kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Kiểm sát việc thụ lý hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
2. Kiểm sát việc yêu cầu bổ
sung tài liệu;
3. Kiểm sát việc mở phiên họp,
hoãn phiên họp;
4. Sao chụp, nghiên cứu hồ
sơ;
5. Tham gia phiên họp xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án; phiên họp xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết định giải
quyết của Tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp; phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp;
6. Kiểm sát quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
7. Kiểm sát quyết định áp dụng,
không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục
dựa vào cộng đồng;
8. Kiểm sát việc thụ lý, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng
biện pháp xử lý hành chính;
9. Thực hiện các quyền yêu
cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh số 03/2022;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân công, thay đổi Kiểm
sát viên tham gia phiên họp
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các phiên họp quy định
tại khoản 2 Điều 18 hoặc điểm c khoản 4 Điều 34 Pháp lệnh số
03/2022, có thể phân công Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên họp. Quyết
định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp được gửi cho Tòa án
cùng cấp ngay sau khi ban hành.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia phiên
họp thì Viện trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho một Phó Viện trưởng ký quyết định
phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
2. Trường hợp vì lý do bất
khả kháng, Kiểm sát viên không thể tham gia phiên họp
thì báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền thay đổi
Kiểm sát viên. Trường hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết thì thông báo ngay
cho Tòa án để hoãn phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 20,
khoản 5 Điều 34 Pháp lệnh số 03/2022.
Điều 6. Kiến nghị khắc phục vi
phạm và phòng ngừa vi phạm
1. Trong quá trình kiểm sát
việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, nếu phát hiện
thiếu sót, vi phạm pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan khác thì
Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm
theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014 và Điều 4 Pháp lệnh số 03/2022. Việc kiến nghị được
thực hiện đối với từng vi phạm cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để kiến nghị chung.
2. Văn bản kiến nghị của Viện
kiểm sát ghi thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời kiến nghị và Viện kiểm
sát đã kiến nghị phải theo dõi việc trả lời kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Chương II
KIỂM SÁT VIỆC TÒA ÁN XEM
XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 7. Kiểm sát thông báo thụ
lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi nhận được thông báo
thụ lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án cùng cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm
sát các nội dung sau:
a) Thẩm quyền thụ lý của
Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Thời hạn Tòa án gửi
thông báo thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh số
03/2022;
c) Nội dung của văn bản
thông báo thụ lý theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh số
03/2022.
2. Trường hợp phát hiện việc thụ lý hồ sơ đề nghị xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án có vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến
nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Lập hồ sơ kiểm sát việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên có nhiệm vụ lập hồ sơ kiểm sát, sao chụp, trích cứu
đầy đủ tài liệu, chứng cứ bao gồm các văn bản của cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính cung cấp cho Tòa án, tập tài liệu do Tòa án ban hành và các
tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát.
2. Hồ sơ kiểm sát được lập,
sắp xếp, đóng dấu bút lục, thống kê tài liệu theo quy định của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 9. Kiểm sát việc Thẩm phán
yêu cầu bổ sung tài liệu
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán yêu cầu người đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính bổ sung tài liệu theo các nội dung sau:
a) Thời hạn Thẩm phán ban
hành văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Căn cứ ban hành, nội
dung văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn người được yêu
cầu phải gửi tài liệu cho Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều
15 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện việc
Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu có vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo
cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy
định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 10. Kiểm sát Quyết định mở
phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Sau khi nhận được Quyết
định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát các nội dung sau:
a) Thời hạn Thẩm phán ban
hành quyết định theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 13, khoản
4 Điều 15 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Nội dung của quyết định
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện Quyết
định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án có vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều
6 Quy chế này.
Điều 11. Kiểm sát việc hoãn
phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi kiểm sát việc hoãn
phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ các nội dung sau:
a) Căn cứ, trường hợp hoãn
phiên họp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 20; điểm b khoản
3 Điều 21 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Thời hạn hoãn phiên họp
quy định tại khoản 4 Điều 20 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện việc
hoãn phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa
án có vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều
6 Quy chế này.
Điều 12. Nghiên cứu hồ sơ
1. Khi nghiên cứu hồ sơ việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham
gia vào việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính và đánh giá
khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ.
Thời gian nghiên cứu hồ sơ bắt đầu từ khi Viện kiểm
sát nhận được thông báo thụ lý của Tòa án cùng cấp đến khi Tòa án mở phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Đối với hồ sơ xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, ngoài các nội dung nêu
tại khoản 1 Điều này, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần nghiên cứu các nội dung
sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Về đối tượng bị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92
Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng biện pháp giáo dục dựa
vào cộng đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 104a Luật xử lý vi
phạm hành chính;
c) Về thẩm quyền, trình tự
và thủ tục lập hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 99 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Đối với hồ sơ xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, ngoài các nội
dung nêu tại khoản 1 Điều này, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần nghiên cứu các
nội dung sau:
a) Về thời hiệu áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Về đối tượng bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều
94 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
c) Về thẩm quyền, trình tự
và thủ tục lập hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 101 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
4. Đối với hồ sơ xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, ngoài các nội
dung nêu tại khoản 1 Điều này, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cần nghiên cứu các
nội dung sau:
a) Về thời hiệu áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Về đối tượng bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều
96 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 32 Luật Phòng chống
ma túy;
c) Về thẩm quyền, trình tự
và thủ tục lập hồ sơ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 103 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 13. Báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ và dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến để
tham gia phiên họp
1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ
vụ việc, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ
đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc, trình lãnh đạo Viện kiểm
sát. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:
a) Nội dung vụ việc, quá
trình giải quyết của Tòa án;
b) Nhận xét, đánh giá của
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên về các nội dung nêu tại Điều 11 Quy
chế này, quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên về việc đề nghị
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo phụ trách, lãnh đạo Viện kiểm sát.
2. Báo cáo kết quả nghiên cứu
hồ sơ và đề xuất quan điểm được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát.
3. Sau khi báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo đề cương hỏi; dự
thảo văn bản phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp.
Văn bản phát biểu được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều 14. Kiểm sát phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Tại phiên họp xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Kiểm sát viên kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của người tiến hành phiên họp và người tham
gia phiên họp về các nội dung sau:
a) Thời hạn Tòa án mở phiên
họp quy định tại khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Thành phần, tư cách pháp
lý của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp quy định tại Điều 18 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Việc quyết định thay đổi
người tiến hành phiên họp theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh số
03/2022;
d) Việc tạm dừng phiên họp
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh số 03/2022;
đ) Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại
phiên họp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh
số 03/2022;
e) Phiên họp xem xét quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Tại phiên họp, Kiểm sát viên
ghi chép đầy đủ nội dung diễn biến phiên họp và lưu hồ sơ kiểm sát. Kiểm sát
viên hỏi những vấn đề còn chưa rõ để làm sáng tỏ nội
dung vụ việc sau khi Thẩm phán kết thúc việc hỏi.
Điều 15. Phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên họp
1. Sau khi những người tham
gia phiên họp kết thúc tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến theo quy định
tại điểm i khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh số 03/2022 về các nội
dung sau:
a) Việc tuân theo pháp luật
của người tiến hành và người tham gia thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
b) Tính có căn cứ và hợp
pháp đối với việc đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Quan điểm của Viện kiểm
sát về việc áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc biện
pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
Trường hợp Viện kiểm sát đề xuất áp dụng biện pháp
xử lý hành chính hoặc biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng thì phải nêu quan điểm
về thời hạn áp dụng.
2. Văn bản phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên họp.
Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên hoàn thiện nội dung văn bản phát biểu
lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Điều 16. Kiểm tra biên bản
phiên họp
Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên kiểm tra
biên bản phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên họp thì ký xác nhận nhằm đảm bảo biên bản phiên họp phản ánh
đúng nội dung, diễn biến theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh số
03/2022.
Điều 17. Báo cáo kết quả phiên
họp
1. Sau khi kết thúc phiên họp
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Kiểm sát viên phải báo
cáo ngay kết quả phiên họp với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình. Trường hợp cần
trao đổi hoặc trường hợp có kháng nghị thì Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện phải báo cáo ngay Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về kết
quả phiên họp. Báo cáo kết quả phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
2. Báo cáo kết quả phiên họp
được gửi theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm
sát.
Điều 18. Kiểm sát quyết định tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi kiểm sát quyết định
tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa
án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội
dung sau:
a) Thời hạn Tòa án ban hành
quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh số
03/2022;
b) Căn cứ ban hành quyết định
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh số 03/2022, hiệu
lực của quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh
số 03/2022;
c) Hậu quả của việc tạm
đình chỉ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 03/2022;
d) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số
03/2022.
2. Đối với quyết định tạm
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án
ban hành tại phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Nội dung và hiệu lực của
quyết định theo quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh
số 03/2022;
b) Hậu quả của việc tạm
đình chỉ xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 03/2022.
3. Trường hợp phát hiện quyết
định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị,
kháng nghị.
Điều 19. Kiểm sát quyết định
đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi kiểm sát quyết đình
chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án ban
hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung
sau:
a) Thời hạn Tòa án ban hành
quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh số
03/2022;
b) Căn cứ ban hành, hiệu lực
của quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều
24 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Đối với quyết định đình
chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án ban
hành tại phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Nội dung và hiệu lực của
quyết định theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh
số 03/2022;
b) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 03/2022.
3. Trường hợp phát hiện quyết
định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của
Tòa án có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng
nghị.
Điều 20. Kiểm sát quyết định
áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi kiểm sát quyết định
áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính do Tòa án ban hành, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Căn cứ áp dụng, không áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại các Điều 92, Điều 94 và Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 32 Luật Phòng chống ma túy;
b) Nội dung và hiệu lực của
quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp hành chính theo định quy định tại
Điều 23, Điều 24 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn Tòa án gửi quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 25
Pháp lệnh số 03/2022.
3. Trường hợp phát hiện quyết
định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính có vi phạm thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đề xuất lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.
Điều 21. Kiểm sát quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng
1. Khi kiểm sát quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có
nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:
a) Căn cứ áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng theo quy định tại Điều 140a Luật Xử
lý vi phạm hành chính;
b) Nội dung và hiệu lực của
quyết định theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Pháp lệnh số
03/2022;
c) Thời hạn Tòa án gửi quyết
định theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện quyết
định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có vi phạm thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.
Điều 22. Quyết định kháng nghị
đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định
không áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng biện pháp giáo dục
dựa vào cộng đồng
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện kháng nghị đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ việc
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; quyết định áp dụng, quyết
định không áp dụng biện pháp xử lý hành chính, quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng của Tòa án nhân dân cùng cấp khi có căn cứ cho rằng
các quyết định đó là trái pháp luật.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết
định hoặc kể từ ngày nhận được quyết định trong trường hợp Tòa án ra quyết định
mà không mở phiên họp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Pháp lệnh
số 03/2022.
3. Quyết định kháng nghị được
lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm
sát.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện phải gửi quyết định kháng nghị cho Tòa án nhân dân cùng cấp, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh và những người có liên quan ngay sau khi ban hành.
Chương III
KIỂM SÁT VIỆC TÒA ÁN GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 23. Kiểm sát thông báo thụ
lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc
áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Khi nhận được thông báo
thụ lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát các nội dung về thẩm quyền thụ lý,
thời hạn Tòa án gửi thông báo thụ lý theo quy định tại khoản 2
Điều 3, khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện Tòa
án thụ lý đơn khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị có vi phạm thì Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 24. Lập hồ sơ kiểm sát việc
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa
án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Việc lập hồ sơ kiểm sát việc xem xét, giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án được thực hiện
tương tự theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, bổ sung đơn của
người khiếu nại, văn bản kiến nghị của cơ quan đề nghị, quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu có) và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để
làm rõ căn cứ khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Điều 25. Kiểm sát việc mở
phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
Khi nhận được thông báo của Tòa án về việc mở phiên
họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn mở phiên họp, thời hạn và đối tượng Tòa án
gửi thông báo về việc mở phiên họp theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 34 Pháp lệnh số 03/2022. Trường hợp phát hiện vi phạm thì Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 26. Nghiên cứu hồ sơ, báo
cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ, dự thảo đề cương hỏi và dự thảo văn bản phát biểu
ý kiến tham gia phiên họp
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên nghiên cứu hồ sơ việc xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 34 Pháp lệnh số 03/2022.
Việc nghiên cứu hồ sơ cần tập trung xem xét tính có căn cứ và hợp pháp của đơn
khiếu nại, văn bản kiến nghị, kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ liên quan.
2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ
vụ việc, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ
đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc trình lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:
a) Nội dung vụ việc, quá
trình giải quyết của Tòa án;
b) Nhận xét, đánh giá của
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên về việc tiến hành thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị của Tòa án từ khi thụ lý vụ việc đến trước khi mở phiên họp;
tính có căn cứ và hợp pháp của khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; đề xuất của Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên có chấp nhận hay không chấp nhận nội dung khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị;
c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo đơn vị, lãnh đạo Viện kiểm sát.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu
hồ sơ và đề xuất quan điểm được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban
hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát.
4. Sau khi báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo đề cương hỏi; dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên họp xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị. Văn bản phát biểu được lập theo mẫu
do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều 27. Kiểm sát phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Tại phiên họp xem xét,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, Kiểm sát viên kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của người tiến hành phiên họp, người tham gia
phiên họp về các nội dung sau:
a) Thành phần, tư cách pháp
lý của người tiến hành phiên họp, người tham gia phiên họp quy định tại khoản 4 Điều 34 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Việc hoãn phiên họp quy
định tại khoản 5 Điều 34, điểm b khoản 3 Điều 35 Pháp lệnh số
03/2022;
c) Việc quyết định thay đổi
người tiến hành phiên họp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
35 Pháp lệnh số 03/2022;
d) Việc tuân theo pháp luật
về trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp quy định tại Điều 35
Pháp lệnh số 03/2022.
3. Tại phiên họp, Kiểm sát
viên phải ghi chép đầy đủ nội dung diễn biến phiên họp và lưu hồ sơ kiểm sát.
Kiểm sát viên tham gia hỏi những vấn đề còn chưa rõ để bảo vệ quan điểm kháng
nghị hoặc quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Điều 28. Trình bày, phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên họp
1. Trường hợp chỉ có khiếu
nại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kiến nghị của
cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì Kiểm sát viên phát biểu
những vấn đề sau:
a) Tính có căn cứ và hợp
pháp của khiếu nại, kiến nghị;
b) Việc tuân theo pháp luật
của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến
nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại, kiến nghị;
c) Quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết đối với quyết định bị khiếu nại, kiến nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng
nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau:
a) Nội dung kháng nghị và
căn cứ kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
phân tích làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của
Tòa án;
b) Việc tuân theo pháp luật
của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải quyết kháng nghị
trong quá trình giải quyết kháng nghị;
c) Quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết đối với quyết định bị kháng nghị.
3. Trường hợp vừa có khiếu
nại của người bị đề nghị, kiến nghị của cơ quan đề nghị, vừa có kháng nghị của
Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau:
a) Tính có căn cứ và hợp
pháp của khiếu nại, kiến nghị;
b) Nội dung kháng nghị và
căn cứ kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
phân tích làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của
Tòa án;
c) Việc tuân theo pháp luật
của người tiến hành, người tham gia thủ tục xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại, kiến
nghị, kháng nghị;
d) Quan điểm của Viện kiểm
sát về việc giải quyết đối với quyết định bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
4. Văn bản phát biểu của Kiểm
sát viên tại phiên họp phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Sau
khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên hoàn thiện văn bản phát biểu lưu vào hồ
sơ kiểm sát.
Điều 29. Báo cáo kết quả phiên
họp
1. Sau khi kết thúc phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị, Kiểm sát viên phải báo
cáo ngay kết quả phiên họp với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình.
2. Báo cáo kết quả phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị được lập theo mẫu do Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, được gửi theo quy định của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.
Điều 30. Kiểm sát quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
1. Sau khi nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án cùng cấp, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên kiểm sát các nội dung sau:
a) Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Pháp lệnh số 03/2022;
b) Nội dung và hiệu lực của
quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Pháp lệnh số 03/2022;
c) Thời hạn Tòa án phải gửi
quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Pháp lệnh số 03/2022.
2. Trường hợp phát hiện quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án có vi phạm thì Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Điều 31. Quan hệ công tác
1. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện trong hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh thực hiện kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với
quyết định xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và báo cáo kết quả công tác của Viện kiểm
sát hai cấp đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
thực hiện kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và báo cáo kết quả
công tác đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Khi kiểm sát việc Tòa án
nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Viện trưởng Viện
kiểm sát hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được Viện trưởng ủy quyền, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Pháp lệnh số 03/2022 và Quy chế này.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công kiểm
sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; phải báo cáo
trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung vụ việc và đề xuất quan điểm giải quyết
đảm bảo đúng quy định của pháp luật và thời hạn.
Điều 32. Chế độ hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tự tổ chức hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho công chức trong phạm vi quản lý.
Điều 33. Chế độ thông tin, báo
cáo, thống kê
Chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động kiểm sát
việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong
ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều 34. Chế độ kiểm tra
1. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao kiểm tra hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh kiểm tra hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tự tổ chức kiểm
tra hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính của Viện kiểm sát cấp mình.
4. Chế độ kiểm tra được thực
hiện theo quy định về công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 35. Chế độ thỉnh thị, hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc
Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị, hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc trong hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính được thực hiện theo quy định của ngành Kiểm
sát nhân dân.
Điều 36. Chế độ quản lý, sử dụng,
lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ
Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ
sơ trong hoạt động kiểm sát việc Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của
ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Quy chế này thay thế Quy
chế kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại
Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-VKSTC ngày 19/8/2020 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị nghiệp
vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần báo cáo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (qua Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh
doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật) để
được chỉ đạo, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
3. Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.