ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2922/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
07 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 301/TTr-STP ngày
08/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
thuộc Sở Tư pháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 129/QĐ-STP ngày 06/5/2020 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC SỞ TƯ PHÁP
(Kèm theo Quyết định số: 2922/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỂN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý
Nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tư pháp, do UBND tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và
tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, UBND tỉnh
Quảng Trị và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có chức năng cung
cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp
pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người,
quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý;
2. Đề nghị cơ quan, tổ chức có
liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
3. Bồi thường thiệt hại do lỗi
của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
4. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
5. Giải quyết khiếu nại theo
quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc trợ giúp pháp
lý;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu
cầu.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và 01
Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý.
b) Giám đốc Trung tâm là người
đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung tâm phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp:
Thực hiện nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, tổ chức cán bộ, thi
đua, khen thưởng, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, tài chính và các hoạt động
khác phục vụ hoạt động của Trung tâm.
b) Phòng Nghiệp vụ pháp luật:
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực
kinh doanh, thương mại.
3. Các Chi nhánh trợ giúp pháp
lý của Trung tâm:
a) Chi nhánh trợ giúp pháp lý số
01 (tại huyện Hướng Hóa)
b) Chi nhánh trợ giúp pháp lý số
02 (tại huyện Đakrông)
Chi nhánh chịu sự quản lý của
Trung tâm. Chi nhánh có con dấu để giao dịch, sử dụng cho hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh
là Trợ giúp viên pháp lý, Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm về hoạt động của Chi nhánh.
Chi nhánh có các quyền và nghĩa
vụ: Thực hiện trợ giúp pháp lý; Cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa bàn
được phân công; Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin,
tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý; Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trợ
giúp pháp lý; Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trợ giúp pháp lý theo
phân công của Giám đốc Trung tâm.
4. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các phòng, Chi nhánh thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước:
a) Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh thuộc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Trưởng phòng phụ trách,
theo dõi một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về kết quả công tác được giao.
c) Số lượng cấp phó của người đứng
đầu phòng thuộc Trung tâm được quy định như sau: Phòng có từ 05 đến 09 người
làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 10 người làm việc
là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Trưởng Chi nhánh Trợ giúp pháp lý
được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Số
người làm việc của Trung tâm
1. Số người làm việc của Trung tâm
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc và vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Trung tâm xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trình Sở Tư pháp
xem xét để báo cáo Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức, người lao động của Trung tâm thực hiện theo quy định của
pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, người lao động trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quy định này,
Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của
Trung tâm.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm đề xuất Giám đốc Sở Tư pháp xem xét trình UBND tỉnh
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.