ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 15
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 35/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Thọ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Hiệu
trưởng các trường đại học, cao đẳng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT TW;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử CP;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các DN thuộc khối thi đua tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, XV4 (160b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 15/7/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Những nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng không quy định tại quy định này được thực hiện theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
công dân là người Việt Nam; các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, hộ gia đình; các tập thể, cá nhân người nước ngoài đang sinh
sống, làm việc, học tập trong và ngoài tỉnh Phú Thọ có thành tích đóng góp cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng và một số quy định cụ thể sau:
1. Chú trọng khen thưởng tập thể
nhỏ, đơn vị cơ sở, hộ gia đình, cá nhân là công nhân, nông dân, người trực tiếp
lao động sản xuất, công tác có thành tích xuất sắc, tiêu biểu; khen thưởng người
tốt, việc tốt có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của
Nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức người lao động đang công tác ở khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu,
khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém phấn đấu trở thành điển
hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
2. Không cộng dồn thành tích
khen thưởng lần trước để tính khen thưởng lần sau hoặc khen thưởng ở hình thức
cao hơn. Chỉ lấy kết quả khen thưởng thành tích công tác năm để làm căn cứ xét
đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt,
chuyên đề, khen đột xuất, các trường hợp khen khác được ghi nhận và ưu tiên khi
xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân
đó lãnh đạo. Không khen thưởng tập thể có người đứng đầu bị xử lý kỷ luật hoặc
có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Đối với cấp phó được
ủy quyền phụ trách trong năm, thực hiện nguyên tắc khen thưởng như người đứng đầu.
4. Ở cùng một cấp, trong cùng một
năm, một đối tượng được xem xét, khen thưởng thành tích trong phong trào thi
đua hoặc chuyên đề không quá 02 lần.
5. Đề nghị khen thưởng cấp tỉnh
đối với các cá nhân phải đảm bảo tỷ lệ ít nhất 50% cá nhân được khen thưởng là
công chức, viên chức, người lao động trực tiếp (nông dân, công nhân, cá nhân
không hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý) trong tổng số cá nhân đề
nghị khen thưởng.
6. Thời gian đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng có ghi thời gian lập được thành tích thì
thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian ghi trong
quyết định khen thưởng lần trước.
7. Đối với các tổ chức Hội có
tính chất đặc thù được giao định biên: Không xem xét khen thưởng từ cấp tỉnh trở
lên đối với tổng kết hằng năm cho tập thể Hội và các tập thể, cá nhân thuộc các
Hội, chỉ xem xét khen thưởng trong các kỳ Đại hội và khi có thành tích đóng góp
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo quy định.
Điều 4. Căn
cứ xét thi đua, khen thưởng
1. Khen thưởng tổng kết năm
Được thực hiện vào dịp tổng kết
hằng năm, căn cứ thành tích đạt được, tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng, điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích và đáp ứng các tiêu chuẩn của Luật Thi
đua, khen thưởng và Quy định này.
Cơ quan, đơn vị Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh thuộc thành viên Khối thi đua của tỉnh, khi tổng kết năm công
tác được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể,
cá nhân thuộc đơn vị khi có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi
đua.
2. Khen thưởng phong trào thi
đua hoặc theo chuyên đề
Được thực hiện vào dịp sơ kết
hoặc tổng kết phong trào thi đua hoặc chuyên đề theo từng giai đoạn hoặc phong
trào thi đua chào mừng kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống nhân dịp năm
tròn; căn cứ nội dung, tiêu chí và kết quả thực hiện các nội dung, tiêu chí
theo kế hoạch thi đua để xem xét khen thưởng theo quy định.
3. Khen thưởng thành tích xuất
sắc đột xuất
Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh
lập thành tích, kết quả đạt được của tập thể, cá nhân.
Điều 5. Lấy
ý kiến quần chúng Nhân dân khi tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
1. Trước khi trình, báo cáo Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng (Ban Thi đua - Khen thưởng) tiến hành lấy ý kiến công khai đến toàn thể
Nhân dân đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân
chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong
thời hạn 10 ngày làm việc.
2. Khi có ý kiến phản ánh hoặc
dư luận quần chúng Nhân dân, cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm tra, xác minh thông tin;
báo cáo kết quả và đề xuất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Kết quả xác
minh được thông báo, đăng tải công khai để quần chúng Nhân dân biết, giám sát.
Chương II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI
ĐUA ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. TỔ
CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA
Điều 6.
Hình thức, phạm vi, nội dung tổ chức thi đua
1. Hình thức thi đua, phạm vi,
nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 16,
17 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 2, 3, Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày
24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Tổ chức phát động thi đua
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề
trong phạm vi toàn tỉnh, nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm và kế hoạch theo nhiệm kỳ.
b) Căn cứ nội dung phong trào
thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động; căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, Thủ trưởng các đơn vị thành viên trong các Khối thi đua xây dựng kế
hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua
a) Đối với phong trào thi đua
thường xuyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hằng năm: Việc sơ kết
phong trào thi đua đồng thời với việc sơ kết nhiệm vụ chính trị 6 tháng đầu
năm; tổng kết phong trào thi đua đồng thời với việc tổng kết, đánh giá kết quả
công tác năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Đối với phong trào thi đua
chuyên đề hoặc thi đua theo đợt: Việc sơ kết, tổng kết được quy định trong kế
hoạch triển khai tổ chức phong trào thi đua, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định cụ thể.
Mục 2. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Điều 7.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào dịp
tổng kết năm của cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 Luật Thi
đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Tích cực hưởng ứng, tham gia
các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động, các hoạt động của các tổ
chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho công nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Được đánh giá, xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
b) Chấp hành tốt các nội quy,
quy trình sản xuất; trong lao động, sản xuất có sáng tạo, có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.
c) Tích cực hưởng ứng, tham gia
các phong trào thi đua do đơn vị, đoàn thể phát động.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
để tặng cho nông dân và người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt các quy ước,
quy định của địa phương nơi cư trú; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng, có sáng kiến trong áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản xuất
mang lại hiệu quả cao trong lao động, sản xuất được cộng đồng suy tôn, công nhận.
b) Tích cực hưởng ứng các phong
trào thi đua do địa phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động và các hoạt động
công tác từ thiện, an sinh xã hội trên địa bàn.
Mục 3. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ
Điều 8.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết năm cho tập thể tiêu biểu được lựa
chọn trong số những tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ; tham gia đầy đủ các phong
trào thi đua thường xuyên, chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phát động hằng năm; tổ chức đảng xếp loại
“Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” để xét tặng hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Phòng, ban và tương đương
thuộc, trực thuộc các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Phòng, ban, đơn vị và tương
đương trực thuộc cấp huyện và tương đương, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn;
c) Khoa, phòng và tương đương
thuộc các trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh; các khoa, phòng thuộc Bệnh viện
tuyến tỉnh và đơn vị tương đương Bệnh viện tuyến tỉnh.
d) Phòng, ban, xí nghiệp, phân
xưởng và tương đương thuộc, trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế
khác.
e) Phòng và tương đương thuộc
Chi cục, Trung tâm và tương đương trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các tổ, phòng và tương đương thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan cấp huyện.
Điều 9.
Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết năm cho tập thể có thành tích tiêu
biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; tham gia
đầy đủ các phong trào thi đua thường xuyên, chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phát động, tổ chức đảng
xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” để xét tặng hằng năm cho các đối tượng quy định khoản 2 Điều 8 Quyết
định này.
Điều 10.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” xét tặng hằng năm cho các tập thể dẫn đầu khối thi đua và đạt
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc, vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất
sắc dẫn đầu trong các cụm, khối thi đua;
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào
thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên
và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
b) Tổ chức, triển khai thực hiện
đầy đủ, hiệu quả nội dung phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân
tỉnh phát động; ban hành đầy đủ các văn bản để tổ chức thực hiện phong trào thi
đua, có tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu theo thẩm quyền.
c) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua hoặc các nhiệm vụ được giao trong phong trào thi đua.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh xét tặng hằng năm cho các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập và các tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua được Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị thành lập theo quy định sau:
a) Các đơn vị thành viên trong
khối thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cụm, khối thi đua thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành, thị: Tổng kết năm công tác mỗi huyện, thành, thị được
xét chọn một đơn vị cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn); tổng kết năm học, xét chọn
một đơn vị cơ sở giáo dục (Mầm non, Tiểu học, THCS) tiêu biểu, xuất sắc toàn diện,
có số điểm cao nhất khối thi đua, đủ tiêu chuẩn theo quy định đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua.
c) Khối thi đua thuộc các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Khối gồm các đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc (có
tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản độc lập) có từ 08 đơn vị trở lên được
xét chọn 01 đơn vị, có từ 20 đơn vị trở lên được xét chọn 02 đơn vị.
4. Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh: Đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này; hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người
lao động và thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường.
5. Đối với những đơn vị có quy
mô, chức năng, nhiệm vụ đặc thù, trong những trường hợp cụ thể do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
III
TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Điều 11.
Giấy khen
1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh xét, tặng cho các tập thể, cá nhân sau:
Xét khen thưởng hàng năm cho
các tập thể và cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm
công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương và dịp tổng kết năm học của các trường
học:
a) Đối với cá nhân: Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của các tổ chức
đoàn thể tại cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có sáng kiến được áp dụng hiệu quả tại
đơn vị. Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Đối với tập thể: Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, gương mẫu chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể.
2. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình, nông dân đạt
tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này. b) Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiêu biểu
trong thực hiện các phong trào thi đua do các cấp phát động hoặc có đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
d) Nông dân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiêu biểu trong thực
hiện các phong trào thi đua do các cấp phát động, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ cộng
đồng đạt kết quả cao trong lao động, sản xuất.
3. Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình,
nông dân đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trở lên; tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do cấp xã và tương
đương phát động hoặc có sáng kiến được áp dụng hiệu quả hoặc có thành tích đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng tại địa phương.
b) Tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
hưởng ứng đầy đủ các phong trào thi đua do địa phương phát động.
c) Hộ gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt
các phong trào thi đua do địa phương phát động hoặc có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên, đối
với vùng đặc biệt khó khăn từ 20 triệu đồng trở lên (thành tích được cộng dồn nếu
đóng góp nhiều lần trong một năm).
d) Nông dân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt các
phong trào thi đua do cấp xã và tương đương phát động.
4. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã tặng cho công nhân, nhân viên, người lao động và tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu
chuẩn sau:
a) Công nhân, nhân viên, người
lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh được giao hoặc
có sáng kiến nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị.
b) Tập thể đoàn kết, hoàn thành
tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh được giao.
5. Giấy khen cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt,
chuyên đề do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động.
6. Việc tặng thưởng giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, gia đình và tập thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc có đóng góp cho địa
phương và xã hội. Số lượng khen thưởng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
7. Các trường hợp cụ thể khác
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
Điều 12. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc được lựa chọn trong số các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động;
b) Đạt thành tích xuất sắc đột
xuất, có tác dụng nêu gương học tập, phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực trên
phạm vi toàn tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công
nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở; hoặc cá nhân đạt danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu tỉnh;
đ) Đạt giải vô địch quốc gia được
phong kiện tướng; đạt huy chương các loại trong các kỳ Đại hội thể dục, thể
thao toàn quốc; các giải quốc tế khu vực các nước Đông Nam Á - Đại hội thể thao
Đông Nam Á (SEAGames); Các giải quốc tế khu vực Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương
- Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD); Đại hội thể thao trong nhà Châu Á (Indooor
Games); Các giải quốc tế mang tính toàn cầu (Đại hội Olympic).
Các giải đạt được từ các cuộc
thi giao hữu quốc tế khác không thuộc đối tượng khen thưởng theo quy định này.
e) Nông dân, người lao động lập
được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp
xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã: có mô hình sản xuất
kinh doanh hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ được các hộ nông dân
thoát nghèo hoặc tạo việc làm thường xuyên và có thu nhập ổn định cho lao động
tại địa phương và có 01 lần được các cơ quan có thẩm quyền tặng giấy khen.
g) Cá nhân có hành động dũng cảm
phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của Nhân dân, của Nhà nước,
trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc trong những
hoàn cảnh hiểm nghèo khác.
h) Trí thức, nhà khoa học,
doanh nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
có đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu, áp
dụng hiệu quả trên địa bàn tỉnh hoặc có sản phẩm tinh thần và vật chất có giá
trị đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, thực hiện tốt
các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, danh nhân.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho hộ gia đình ở các địa phương gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Có nhiều đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 120 triệu đồng trở lên,
đối với gia đình ở các vùng đặc biệt khó khăn giá trị từ 70 triệu đồng trở lên;
b) Đã 02 lần đạt danh hiệu hộ
nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi hoặc hộ gia đình tiêu biểu cấp huyện, hoặc
01 lần đạt danh hiệu hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh.
Tuỳ từng trường hợp, đối với
gia đình có điều kiện kinh tế còn khó khăn, mức đóng góp ít hơn so với quy định
thì có thể xem xét khen thưởng.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo;
d) Có 02 năm liên tục được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức đảng xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, tỉnh ngoài có nhiều
thành tích đóng cho sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nhiều thành tích
trong các hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo trên địa bàn tỉnh.
5. Trường hợp cụ thể do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC CỤM, KHỐI THI
ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 13.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của cụm, khối thi đua
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
tổ chức các khối thi đua thuộc tỉnh gồm các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội; các huyện, thành, thị; doanh nghiệp thuộc tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2. Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động
cụm, khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; doanh nghiệp
căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và đặc điểm tình hình, chức năng,
nhiệm vụ để tổ chức chia cụm, khối thi đua, bảo đảm phù hợp và hoạt động có hiệu
quả.
3. Cụm, khối thi đua hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển. Hằng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động, ký kết giao ước thi đua đối với các khối thi đua thuộc
tỉnh. Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị tổ chức phát động, ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc và trực
thuộc; chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; tổ chức đánh giá,
bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng cho đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua của cụm, khối thi đua.
Điều 14. Tổ
chức cụm, khối thi đua thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị
1. Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Thành lập khối thi đua khi tập
thể có từ 08 đơn vị cơ sở, đơn vị trực thuộc trở lên (đơn vị có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị: Thành lập khối thi đua đối với phòng, ban, cơ quan, đơn vị; phường,
xã, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị quản lý, căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương tổ chức cụm, khối thi đua phù hợp, gồm:
a) Khối thi đua các xã, phường,
thị trấn;
b) Khối thi đua các ban xây dựng
Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể;
c) Khối thi đua các phòng, ban
trực thuộc;
d) Khối thi đua các đơn vị sự
nghiệp;
đ) Khối thi đua các doanh nghiệp
trên địa bàn (trừ các doanh nghiệp thuộc Khối thi đua của tỉnh)
e) Khối thi đua của các cơ quan
thuộc ngành dọc Trung ương;
g) Khối thi đua các trường Mầm
non;
h) Khối thi đua các trường Tiểu
học;
i) Khối thi đua các trường
Trung học cơ sở.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở
Nội vụ) có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức, hoạt động
của cụm, khối thi đua theo quy định. Tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thông báo công nhận đơn vị trưởng, phó các khối thi đua của tỉnh hằng năm.
Chương V
QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG,
THỜI GIAN VÀ THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 15.
Khen thưởng cấp tỉnh
1. Đối với tập thể nhỏ và đơn vị
cơ sở có dưới 30 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
a) Tổ chức cuộc họp toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xét chọn, bình bầu những cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác (đối chiếu với các tiêu chuẩn của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và Quy định này). Tổ chức họp
khi có ít nhất 2/3 tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (có thời
gian làm việc từ 06 tháng trở lên) tham dự.
b) Lập biên bản kết quả bình
xét; đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị xét trình Thủ trưởng đơn vị
quyết định khen thưởng, công nhận danh hiệu thi đua hoặc trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng.
2. Đối với tập thể có quy mô lớn
a) Trên cơ sở kết quả bình xét
của các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị
tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc.
b) Đối tượng đủ tiêu chuẩn được
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng có mặt biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành (đối với những
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
c) Lập biên bản kết quả bình
xét và đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra quyết định khen thưởng, công nhận các danh
hiệu thi đua hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
d) Cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cấp, các ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
khen thưởng theo quy định.
3. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”: Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, báo cáo xin ý kiến
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Sau khi có ý kiến của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 16.
Khen thưởng cấp Nhà nước
1. Đối với khen tổng kết năm
thi đua
a) Các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước do cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổng hợp, thẩm định hồ sơ, thực hiện
các quy trình và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh họp, xét duyệt.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét trình Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, có ý kiến bằng
văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp thuộc Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý;
- Các hình thức khen thưởng gồm:
Huân chương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”.
2. Đối với khen thưởng phong
trào thi đua hoặc theo chuyên đề: Trên cơ sở lựa chọn, đề nghị của các ngành,
Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm
định, báo cáo xin ý kiến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Ban thường vụ Tỉnh uỷ
(đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương và đối tượng thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề
nghị Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 17.
Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì Thủ trưởng cấp đó
có trách nhiệm khen thưởng và xét trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào, ngành nào chủ trì
phát động các đợt thi đua chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên
tiến, thì cấp, ngành đó khen thưởng tại cơ sở và trình cấp trên khen thưởng những
cá nhân, tập thể thật sự tiêu biểu, xuất sắc.
3. Đối với các doanh nghiệp,
các hợp tác xã, khi trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản
lý, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Ban
Chủ nhiệm các tổ chức, trực tiếp khen thưởng, xét và đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Đối với các trường tư thục:
a) Đối với các cơ sở giáo dục
thuộc địa bàn huyện, thành, thị: Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị có trách nhiệm
khen thưởng và xem xét trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
b) Đối với các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm khen
thưởng và xem xét trình cấp trên khen thưởng theo quy định.
Điều 18.
Thời điểm xét khen thưởng và thời gian nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thời điểm xét khen thưởng
a) Khối thi đua, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương thực hiện việc xét, đề nghị khen thưởng vào dịp tổng kết
năm công tác.
b) Khối thi đua các trường Đại
học, Cao đẳng; hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện việc xét, đề nghị khen thưởng
vào dịp tổng kết năm học.
2. Thời gian nhận hồ sơ
a) Đối với khen thưởng tổng kết
năm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trình hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh) trước
ngày 25/02 hằng năm. Hệ thống ngành giáo dục quốc dân trước ngày 25/7 hằng năm.
b) Đối với khen thưởng đột xuất:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng kịp thời
cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất trước 05 ngày làm việc kể
từ khi lập thành tích.
c) Đối với khen thưởng sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương xét chọn và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng trước hội nghị sơ, tổng kết
10 ngày làm việc.
d) Đối với hồ sơ đề nghị Danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” giao cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp nhận.
Điều 19.
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 33,
34, 35, 36, 37, 38, 40, 41, 42, 43 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ.
2. Căn cứ tiêu chuẩn của các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đảm bảo
số lượng, đầy đủ các thủ tục liên quan và chứng minh đạt được tiêu chuẩn khen
thưởng theo quy định. Để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ, báo cáo thành tích,
khi cần thiết cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ trực
tiếp thẩm định thực tế hoặc yêu cầu đơn vị trình khen cung cấp các văn bản - hồ
sơ, tài liệu làm căn cứ chứng minh theo quy định.
Điều 20.
Xin ý kiến khen thưởng
Khi trình khen thưởng từ cấp tỉnh
trở lên cho tập thể và cá nhân là Thủ trưởng các doanh nghiệp; đơn vị cơ sở trực
thuộc các sở, ngành có trụ sở đóng trên địa bàn các huyện, thành, thị hoặc trưởng
các phòng, ban cấp huyện; trong những trường hợp cần thiết, phải có văn bản hiệp
y của Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị hoặc các sở, ngành quản lý cấp tỉnh. Thủ
tục xin ý kiến do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực
hiện.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 21.
Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hằng năm chỉ đạo tổ chức triển khai những nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức
tuyên truyền nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa
chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng phối
hợp với các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng
thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo
quy định.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có
trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xác
minh, tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
giải quyết các khiếu nại; tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm
quyền.
Điều 22.
Trách nhiệm trong việc kê khai và xác nhận thành tích
1. Tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo
thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác của hồ sơ đề
nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
trước khi đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 23.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa
phương để thuận tiện cho việc tra cứu, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc
xác nhận khen thưởng khi đối tượng yêu cầu.
2. Công tác lưu trữ, bảo quản hồ
sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các huyện, thành, thị, các Khối thi đua thuộc
tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này. Căn cứ
Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này để
xây dựng quy định (quy chế) thi đua, khen thưởng cho phù hợp với đặc thù của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các khối thi đua, các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với cơ quan làm công tác
thi đua, khen thưởng để đưa tin tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Quy định
này và các chính sách về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua.
Phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.