UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2017/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 25 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Thông tư số 10/2016/TT-BXD
ngày 15/03/2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới
theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-
BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Liên bộ Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp Phát triển
nông thôn, Bộ Tài nguyên môi trường Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
(kèm theo Quyết định số: 09 /2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền,
trách nhiệm của các cấp, cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư trong tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm
đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và phù hợp
với điều kiện thực tế ở địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm của các cấp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ.
b) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng
trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp,
ngành và cơ quan liên quan:
a) Công tác quản lý Quy hoạch xây
dựng phải được phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo hiệu quả
giữa Ủy ban nhân dân các cấp, giữa cơ quan chuyên môn cấp dưới với cơ quan
chuyên môn cấp trên, giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
b) Sở Xây dựng và các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thống nhất phối hợp trong công tác quản lý nhà
nước về các dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo phù hợp Quy hoạch xây dựng,
quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
Chương II
PHÂN CẤP VỀ LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Lập
nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ
và các Đồ án quy hoạch:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Xây dựng trong quá trình tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch
vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, hành lang kinh tế
liên tỉnh có liên quan.
b) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng công nghiệp,
vùng đô thị lớn, các vùng chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Quy hoạch chung thành phố Điện
Biên Phủ, Quy hoạch chung thị xã Mường Lay, đô thị mới có quy mô dân số dự báo
tương đương với đô thị loại V trở lên, Quy hoạch chung khu chức năng đặc thù,
khu chức năng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, Quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh.
d) Quy hoạch phân khu và Quy hoạch
chi tiết cho các khu vực trong đô thị mới; khu vực có phạm vi liên quan đến địa
giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu vực có ý nghĩa
quan trọng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Quy hoạch phân khu khu chức năng đặc
thù.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Điện
Biên Phủ và thị xã Mường Lay: Tổ chức lập Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ quy hoạch đô thị quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân huyện: Tổ chức
lập nhiệm vụ và các Đồ án Quy hoạch chung trừ điểm c khoản 1 điều này; Quy hoạch
chi tiết thị trấn và quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù được giao quản lý
hoặc đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân xã: Tổ chức lập
nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới,
trung tâm hành chính xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng:
Tổ chức lập nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao đầu tư có diện tích lớn hơn 5ha.
Điều 5. Thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện; Quy hoạch chung và các vùng chức năng khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Quy hoạch chung thành phố Điện
Biên Phủ, Quy hoạch chung thị xã Mường Lay, thị trấn, Quy hoạch chung đô thị mới.
Quy hoạch chung các khu chức năng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, Quốc lộ thuộc địa
bàn tỉnh.
c) Quy hoạch phân khu và Quy hoạch
chi tiết cho các khu vực trong đô thị mới; khu vực có phạm vi liên quan đến địa
giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu vực có ý nghĩa
quan trọng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Quy hoạch phân khu khu chức năng đặc
thù.
d) Quy hoạch chi tiết khu vực do
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu tư có diện
tích lớn hơn 5 ha.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng
Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, khu dân cư thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý trừ các quy hoạch được quy định tại khoản 1 Điều
này. Đối với Đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xin ý kiến thống nhất của
Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.
3. Đối với Đồ án quy hoạch xây dựng
không thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng: Sau khi được phê duyệt trong
thời gian không quá 10 ngày làm việc, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch có
trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ (kèm theo quyết định phê duyệt, đĩa CD và các bản
vẽ đã ký, đóng dấu) về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch trên địa
bàn tỉnh.
Điều 6. Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ, Đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, Đồ
án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và quyết định về phạm vi, mức độ, nội dung điều
chỉnh quy hoạch.
2. Trước khi lập quy hoạch điều chỉnh,
Chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp
thuận về chủ trương, phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh quy hoạch.
Điều 7. Lập,
thẩm định và phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Đối tượng lập Quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc: Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập phục vụ yêu cầu quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan tổng
thể đô thị; không gian, kiến trúc, cảnh quan các khu vực đô thị, đường phố và
tuyến phố trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Điện
Biên Phủ và Ủy ban nhân dân thị xã Mường Lay tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc cho thành phố và thị xã thuộc quyền quản lý, trình Sở Xây dựng thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cho các thị trấn thuộc
quyền quản lý, trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng
văn bản.
4. Cơ quan lập Quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc có trách nhiệm tổ chức ban hành, công bố công khai theo quy định
đối với Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.
5. Chi phí cho việc lập, công bố
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc lấy từ nguồn sự nghiệp kinh tế của địa
phương.
Điều 8. Điều
chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế
đô thị.
2. Trong trường hợp đồ án Quy hoạch
xây dựng chưa đến kỳ điều chỉnh mà các nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc không còn đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý thì Quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc được lập điều chỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm
định, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc thì có thẩm quyền lập, thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc.
Chương III
PHÂN CẤP VỀ QUẢN
LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 9. Quản
lý quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Bộ Xây dựng công bố đồ án Quy hoạch vùng liên tỉnh, Quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tổ
chức công bố đồ án Quy hoạch vùng khác có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Xây dựng:
a) Lập kế hoạch thực hiện Quy hoạch
xây dựng trong các trường hợp sau:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch xây dựng đối
với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong ranh giới
hành chính của tỉnh; phối hợp với Bộ Xây dựng lập kế hoạch thực hiện Quy hoạch
vùng liên tỉnh sau khi Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Trường hợp Quy hoạch xây dựng do
tỉnh tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Xây dựng
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, trình Bộ Xây dựng thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa
quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh hoặc dự án
đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch
phân khu và Quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh.
- Dự án đầu tư xây dựng trong khu
chức năng đặc thù cấp quốc gia.
- Dự án đầu tư trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
tiết.
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ tại các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ
nhà ở.
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết được phê duyệt
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới đối với quy hoạch xây dựng khu chức năng
đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch chung đô
thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên
quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và
khu vực có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Xây dựng thỏa thuận quy hoạch cho các dự án riêng lẻ của các tổ chức đầu
tư không thuộc nguồn vốn nhà nước; dự án thuộc đối tượng không phải thông qua
cơ quan quản lý nhà nước thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công;
không nằm trong đô thị, khu chức năng đặc thù.
e) Chủ trì,
phối hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức công bố công khai quy
hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố điều chỉnh, hủy bỏ
trong trường hợp không thực hiện theo quy định của Nhà nước thuộc phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ cắm mốc giới xây dựng các Đồ án quy hoạch xây dựng (trừ các công trình đã
phân cấp cho Sở Xây dựng) và tổ chức thực hiện cắm mốc chỉ giới xây dựng thuộc
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy phép quy hoạch xây dựng cho các trường hợp còn lại
(trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này) thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn:
a) Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc tổ chức tham vấn lấy ý kiến và tổng hợp các ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư; công bố công khai quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt
tình hình vi phạm về quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng để xử lý theo thẩm
quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Có trách nhiệm quản lý mốc giới quy hoạch thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân xã:
a) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, trung tâm hành chính xã thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã; Quy hoạch chi tiết trung tâm xã và
điểm dân cư nông thôn do mình quản lý trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và phối hợp với Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu
vực dự án (có quy mô lớn hơn 5 ha). Hồ sơ cắm mốc giới trước khi phê duyệt phải
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết chấp thuận để đảm
bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và phù hợp với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
b) Trực tiếp xem xét, quyết định
theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị; kiểm tra xử lý các vi phạm liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Hướng dẫn, giám sát, tổ chức việc
thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và các quy định khác về quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; thông báo cho chủ sở hữu
hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của các công trình ảnh hưởng đến
cảnh quan, kiến trúc đô thị; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế quản
lý quy hoạch kiến trúc theo quy định pháp luật.
b) Trực tiếp tổ chức triển khai và
quản lý toàn diện việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn tuân thủ theo Quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc, giấy phép xây dựng và các quy định pháp luật (gọi chung là quản lý trật tự
xây dựng).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
có trách nhiệm trực tiếp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế
độ thông tin báo cáo
1. Nội dung báo cáo gồm: Công tác
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nội dung tại khoản 1 Điều này trên địa
bàn xã mỗi năm 02 kỳ, kỳ I trước ngày 05 tháng 6 và kỳ II trước ngày 05 tháng
12 hàng năm.
3. Các Sở, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền mỗi năm 02 kỳ; kỳ I trước
ngày 10 tháng 6 và kỳ II trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Sở
Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh nội
dung tại khoản 1 Điều này trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Xây dựng có
trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo Quy định
này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
hiện hành.
Điều 13. Triển
khai thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng
Điện Biên
a) Là cơ quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc:
- Rà soát các Quy
hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn lập,
điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
- Hướng dẫn kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị để các
ngành, địa phương biết và tổ chức triển khai thực hiện.
b) theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; báo cáo, đánh giá việc thực hiện Quy
định này theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành chức năng liên
quan, thực hiện các công việc:
a) Lập, phê duyệt
quy hoạch đô thị theo thẩm quyền và tổ chức quản lý xây dựng đô thị trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Rà soát định kỳ
đối với quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày
quy hoạch được phê duyệt.
c) Kiện toàn bộ
máy quản lý tại địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền tổ chức lập, phê
duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị.
d) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp
luật về Quy hoạch đô thị.
e) Tổ chức công bố
công khai và lưu trữ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban chuyên môn cấp huyện thực
hiện các công việc:
a) Trực tiếp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
b) Rà soát các vấn
đề bất cập trong quá trình triển khai thực hiện đối với quy hoạch xây dựng các
điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, trung tâm hành chính xã.
c) Kiện toàn bộ
máy quản lý tại địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
d) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp
luật về Quy hoạch xây dựng.
4. Các cơ quan
đơn vị liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ và quy định tại Quyết định này
tổ chức thực hiện theo đúng nội dung quy định trên.
5. Qua trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
Quy định cho phù hợp./.