ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 21
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ
về Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12
tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân quận huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1327/TTr-PNV ngày 19 tháng 9 năm 2022; của Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 101/TTr-TNMT ngày 22 tháng 8 năm 2022 và ý kiến thẩm
định của Trưởng Phòng Tư pháp huyện Nhà Bè tại Báo cáo số 29/BC-PTP ngày 29
tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số
01/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Nhà Bè.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư
pháp, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Nội vụ;
- Văn phòng HĐND&UBND Huyện;
- Lưu: VT.t
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
(Kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; đo
đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nhà Bè có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành nghị
quyết, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè; dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè dự
thảo quyết định và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và các văn bản khác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi công tác thi hành pháp luật về tài nguyên và môi
trường theo quy định pháp luật.
4. Về đất đai
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè;
c) Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của địa phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân Huyện trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn Huyện theo quy định.
5. Về tài nguyên nước
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê, tổng hợp
và phân loại giếng phải trám lấp;
b) Phối hợp tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước
theo thẩm quyền;
c) Phối hợp tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Về tài nguyên khoáng sản
a) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc cho
thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;
c) Đề xuất việc huy động các lực lượng trên địa bàn
để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
7. Về môi trường
a) Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố
môi trường trên địa bàn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quản lý nhà
nước về ứng phó sự cố chất thải; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố
chất thải; tổ chức ứng phó sự cố chất thải, cải tạo phục hồi môi trường sau sự
cố chất thải trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở thuộc diện quản
lý trên địa bàn; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường; tham gia lập báo
cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; tham mưu tổ chức thực hiện thống kê,
báo cáo kết quả chỉ tiêu thống kê về môi trường; thực hiện công tác bảo vệ môi
trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và theo quy định của pháp luật; thu thập, quản
lý lưu trữ dữ liệu về môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên
địa bàn;
c) Triển khai các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia quản lý mốc đo đạc theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đo đạc và
bản đồ theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
9. Tham gia xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu của Thành phố; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Huyện; tổ chức thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về biến đổi khí hậu theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè và Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố.
10. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên; tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thưộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng thủy văn khác trên địa bàn; tham
gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
11. Thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
12. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
13. Thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ; triển khai Chính quyền điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số về
tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, vận hành và cung cấp dữ liệu,
thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
14. Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quản lý tổ chức
và hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
15. Giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường đối với công chức địa chính - xây dựng - môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định pháp luật.
16. Quản lý, sử dụng công chức theo vị trí việc
làm; đề xuất khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo
quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sản, tài sản
và các phương tiện làm việc, tài chính và ngân sách được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố.
18. Thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Kết quả đánh giá việc phổ
biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, đơn vị.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân dân huyện quyết định và các công chức thực
hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên
Ủy ban nhân dân Huyện do Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng Tài nguyên và Môi trường và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
Ủy ban nhân dân Huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân
Huyện.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cách chức, và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và
Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho
Huyện hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố về tổ chức, hoạt động
của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ
chức chính trị - xã hội giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Với vai trò Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện
a) Giải quyết hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo thẩm quyền các đề nghị của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ
trách.
b) Tham gia ý kiến về nội dung liên quan đến chức
năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công việc, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện. Thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
c) Chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng các đề
án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ
trì chuẩn bị.
d) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường
kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của Ủy ban
nhân dân Huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc
Phiếu lấy ý kiến.
đ) Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch
tiếp dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của
mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân Huyện nếu được phân công, ủy quyền; chủ
động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải
quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
e) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và
các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế
và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, kiến nghị
của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức
chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
g) Không được nói và làm trái với các quyết định của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về vấn đề đó. Mọi
sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước
tập thể Ủy ban nhân dân Huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
h) Có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông
tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên
quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi
thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
i) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc bảo mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Với vai trò người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm cá nhân trực tiếp và toàn diện trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và trước pháp
luật về thực hiện toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy
nhiệm cho cấp phó) và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố. Chủ động triển khai thực hiện
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách về
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết
các công việc sau đây:
- Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Giải quyết hoặc xem xét đề xuất cách giải quyết
những kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng,
thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
- Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung
của Ủy ban nhân dân Huyện và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách và
phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố;
- Tham gia ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng; tăng cường sự phối hợp và quản lý thống nhất;
chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các cơ chế,
chính sách, dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân
Huyện giao. Trưởng phòng được phân công chủ trì nhiệm vụ có tính chất liên
ngành phải chịu trách nhiệm xuyên suốt, đến cùng về chất lượng và tiến độ tham
mưu nhiệm vụ đó;
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Huyện xem xét,
quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Thực hiện công tác cải cách hành chính về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn Huyện, trong nội bộ cơ quan, đơn vị và tham
gia công tác cải cách hành chính của Huyện;
- Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
c) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là
quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra
quyết định.
d) Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đề cao
trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
đ) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết công việc, phải nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm
quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm
về nội dung tham mưu, đề xuất.
Khi cần thiết, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện được phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn
đề thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp
vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật..
e) Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị
mình.
g) Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước
khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân Huyện
về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện (kể cả trong trường hợp phân
công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các tổ họp với
Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng
phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng tổ có lịch công tác do
lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ
Chí Minh và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố, thực
hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công
tác thông tin, tình hình thực hiện liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại Huyện khi có yêu cầu.
2. Đối với Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè:
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo
cáo công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè khi được yêu cầu.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Hội đồng nhân
dân Huyện, chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân Huyện, kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực và phải thường
xuyên báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân
công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện
Nhà Bè về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Nhà Bè:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng bộ, thống nhất,
chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp luật và các
văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn,
cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị.
5. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã
hội của Huyện. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và
trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè xem xét, quyết định.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Nhà Bè, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của Huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Nhà Bè,
xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của Huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Nhà Bè, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của Huyện trong công tác tuyên truyền, vận động người sử dụng đất chấp
hành tốt chính sách, pháp luật về quản lý đất đai trên địa bàn Huyện.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn công chức địa chính - xây dựng - môi
trường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này,
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nhà Bè có trách nhiệm cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức
của Phòng phù hợp với đặc điểm của Huyện, nhưng không trái với nội dung Quy chế
này, trình Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi được Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.