ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Lào Cai, Ngày 09
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG
Thực hiện Quyết định số
650/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê
duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch truyền thông về Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải
pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025
(sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội
góp phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; truyền
thông cho các đối tượng thụ hưởng của Chương trình về các tấm gương điển hình,
sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội,
khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người dân
và cộng đồng.
2. Yêu cầu
a) Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và mang tính nhân văn sâu sắc.
b) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sự sáng tạo của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nắm vững, hiểu rõ
các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo để thực
hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng truyền thông: Người
dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội.
Trong đó, chú trọng truyền thông cho nhóm đối tượng hưởng lợi từ Chương trình
như người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống
trên các địa bàn huyện nghèo, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm
vi toàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm
2023 đến năm 2025.
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a) Tập trung tuyên truyền những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, Chương trình hành động
số 80-CTr/TU ngày 02/11/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện chỉ thị số 05-CT/TW
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền
vững đến năm 2030; Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 13/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào
Cai về giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch số
239/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2021-2025 đối với 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tỉnh Lào Cai định hướng về triển
khai thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng
các nội dung sau:
- Chiến lược giảm nghèo chuyển
từ đầu tư giảm nghèo theo diện rộng sang đầu tư giảm nghèo theo chiều sâu; tập
trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm vào các huyện nghèo và đầu tư vào con người,
nâng cao năng lực phát triển của người dân.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến
giải quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu
hụt; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo.
- Đối với địa bàn nghèo, thực
hiện mục tiêu từng bước xóa bỏ tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn trên cơ sở tập
trung, lồng ghép nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; lấy
phát triển kinh tế là trọng tâm để giảm nghèo bền vững; chú trọng triển khai
các dự án giảm nghèo nhằm hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, tạo
động lực phát triển.
- Đối với hộ nghèo, đổi mới
phương thức hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia
đóng góp bằng ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền; từng bước xóa bỏ
chính sách cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền
vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
b) Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả,
chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng.
c) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ
truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với
người nghèo. Truyền thông hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh
nghiệm trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ,
ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội.
d) Thực hiện các chương trình
truyền thông, vận động người dân vùng nghèo, vùng khó khăn, biên giới hiểu rõ,
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các
chính sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác,
sản xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân
dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc
phòng và an ninh nhân dân.
đ) Truyền thông về các tấm
gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa
trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
cộng đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng đất nước phồn vinh, củng
cố niềm tin của Nhân dân vào bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
2. Hình thức
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Tổ chức các cuộc thi báo chí,
thi văn hóa, văn nghệ; hội nghị, hội thảo; các cuộc vận động, phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông lĩnh vực giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập
viên; người làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại về chính
sách giảm nghèo với người dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá
trình tổ chức thực hiện Chương trình.
- In ấn, phát hành tờ rơi, tài
liệu và các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông tuyên truyền về Chương trình và
chính sách giảm nghèo.
- Truyền thông trên các trang mạng
(website) và các nền tảng mạng xã hội như: Youtube, Zalo, Facebook,...
3. Giải
pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương trình.
b) Đẩy mạnh hiệu quả công tác
tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác
thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông như mạng xã
hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông minh, công nghệ thực tế ảo nhằm nâng
cao sự tương tác và tham gia của người dân; tạo các kênh truyền thông hai chiều,
đảm bảo mục tiêu tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước và tiếp nhận thông
tin, phản ánh của người dân về việc thực hiện Chương trình; thường xuyên cập nhật
các nội dung thông tin về Chương trình và chính sách giảm nghèo lên các phương
tiện thông tin của tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; sản
xuất các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
đ) Tổ chức các hoạt động đối
thoại về chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để
tăng cường giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách bằng các hình thức sáng tạo như hội thi, trò chơi truyền
hình, sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản,
xã, huyện thực hiện Chương trình.
e) Xây dựng, phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ trung ương tới cơ sở;
nâng cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền về
Chương trình.
g) Phát triển, tăng cường hoạt
động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo nhằm phục vụ có hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh;
cung cấp thông tin tổng hợp về kết quả tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình; tuyên truyền các chính sách, pháp luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước
ta về giảm nghèo đến Nhân dân.
h) Hằng năm, tổ chức giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình,
lồng ghép với công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình ở một số địa
phương, đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải
quyết.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc
- Ngân sách nhà nước bố trí nguồn
kinh phí cho các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện chế độ đặt hàng, đấu
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo các quy định hiện hành đối với các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về Chương trình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, đài phát thanh, truyền hình tham gia các hoạt
động truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
2. Nguồn kinh phí
- Kinh phí truyền thông, tuyên
truyền về Chương trình được bố trí từ nguồn Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2022-2025 và các nguồn hợp pháp khác.
- Huy động hiệu quả các nguồn lực
hợp pháp, nhất là nguồn kinh phí xã hội hoá để thực hiện các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì tham mưu, tổ chức thực
hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình.
- Bảo đảm việc cung cấp các
thông tin cơ bản về Chương trình cho các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả
thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định tổng hợp kinh
phí của các cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân
sách hằng năm cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức giao ban báo chí định kỳ hằng tháng, định hướng
thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh truyền thông, tuyên
truyền về Chương trình bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp; chú
trọng truyền thông các cá nhân, tập thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong
công tác giảm nghèo.
- Lồng ghép hoạt động truyền
thông về Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2022-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025.
- Triển khai hiệu quả các giải
pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả công
tác truyền thông.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh có nội dung truyền thông về Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2022-2025 tỉnh Lào Cai.
- Tổng hợp, thẩm định kế hoạch
truyền thông Chương trình của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh ban hành kế
hoạch tuyên truyền chung của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành
- Cơ quan được giao dự toán lập
hồ sơ, xây dựng phương án phân bổ dự toán chi tiết đến từng nội dung, nhiệm vụ
cụ thể, gửi cơ quan chủ trì Chương trình và Sở Tài chính để thẩm định, trình
UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông về
Chương trình; tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới cán bộ, đảng viên và mọi
tầng lớp nhân dân.
- Kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình, thực hiện hiệu quả chính
sách, chương trình giảm nghèo.
- Tổng hợp, lồng ghép báo cáo
công tác truyền thông, tuyên truyền trong báo cáo công tác giảm nghèo hằng năm
c ủa các Sở, ngành và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
- Hằng năm, đề nghị các cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền chung của tỉnh.
5. Đài truyền thanh truyền
hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh: Đẩy mạnh truyền thông,
tuyên truyền về Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2023-2025 bằng
nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp; chú trọng truyền thông các cá
nhân, tập thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về Chương trình; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp
nhân dân trên địa bàn.
- Huy động nguồn lực và chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương
trình, lồng ghép với nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình và gửi về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp tục hỗ trợ, đóng
góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp
giúp đỡ các huyện nghèo, địa bàn khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ
nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả các
cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động,
phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau".
Trên đây là kế hoạch Truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2023-2025; Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Lưu: VT, TH4, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|