ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2022/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 18
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật cán bộ công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày
15 tháng 01 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định về trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 119/TTr-SNV ngày 08 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công
tác cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 3 năm
2022 và thay thế Quyết định số 1886/2011/QĐ-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh
về ban hành Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân làm nhiệm vụ tham mưu trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành
chính.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số:11/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách
nhiệm; đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm và xem xét, xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu hoặc người được giao quyền phụ trách, điều hành sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong chỉ
đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người đứng đầu sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2. Người được giao quyền phụ
trách, điều hành sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong khi cơ quan, đơn vị, địa phương chưa
có người đứng đầu.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính
1. Việc xem xét, xác định trách
nhiệm của người đứng đầu phải căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
và điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo khách quan,
đúng người, đúng việc.
2. Mọi vi phạm của người đứng đầu
trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính phải được phát hiện, xử
lý kịp thời. Việc xem xét, xử lý vi phạm của người đứng đầu phải được tiến hành
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả chỉ đạo, điều hành
công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương là một trong
các căn cứ để đánh giá, phân loại, bình xét thi đua, khen thưởng cho tập thể cơ
quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
Điều 4.
Trách nhiệm nêu gương
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm gương mẫu nêu gương để cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý làm theo:
a) Không vi phạm kỷ luật, kỷ
cương hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ công
tác của bản thân phụ trách đạt yêu cầu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Xử lý công việc của cơ quan
trên môi trường điện tử (trừ các công việc thuộc bí mật nhà nước);
d) Sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 khi thực hiện thủ tục hành chính của
cơ quan và của cá nhân.
2. Ngoài
trách nhiệm nêu gương tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu các cơ quan của tỉnh
còn có trách nhiệm nêu gương trong việc tổ chức và thực hiện các nội dung công
tác cải cách hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan
mình để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh học tập kinh
nghiệm, vận dụng làm theo, như sau:
a) Kết quả các chỉ số thành phần
(trong Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh hàng năm), thuộc lĩnh
vực công tác cải cách hành chính được giao chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
phải đạt từ loại Khá trở lên;
b) Thực hiện việc giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan đúng hạn trên
95%;
c) Thực hiện
đạt tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan theo yêu cầu quy định.
3. Ngoài
trách nhiệm nêu gương tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh còn có trách nhiệm nêu gương thực hiện tốt
các nội dung dưới đây để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm theo như sau:
a) Thực hiện việc giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố mình đúng hạn trên 95%;
b) Thực hiện
đạt tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan theo yêu cầu quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp công tác cải cách hành
chính
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện toàn bộ các lĩnh vực công tác cải
cách hành chính và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, như sau:
1. Đối với các nhiệm vụ, giải
pháp công tác cải cách hành chính của tỉnh thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị, địa
phương mình chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương
a) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) các nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp triển
khai thực hiện theo định kỳ hàng năm để đưa vào Kế hoạch công tác cải cách hành
chính hàng năm và Kế hoạch khắc phục các hạn chế, khuyết điểm trong công tác cải
cách hành chính của tỉnh đúng thời gian theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc theo đề nghị của Sở Nội vụ;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị cơ sở trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
mang tính chất thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu quả chung của
công tác cải cách hành chính của tỉnh để kịp thời đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh giải pháp hoặc điều chỉnh giải pháp thực hiện theo thẩm quyền,
đảm bảo việc triển khai thực hiện có chuyển biến tích cực trong thực tiễn;
c) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng và tiến độ thực hiện đối với các nhiệm vụ,
giải pháp có xác định sản phẩm đầu ra và tiến độ hoàn thành cụ thể;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả của các Chỉ số thành phần trong các Chỉ số PCI, PAPI, Par
Index hàng năm của tỉnh do cơ quan phụ trách nếu kết quả điểm số của tỉnh đối với
năm đánh giá đạt được thấp hơn điểm số trung bình cả nước hoặc thấp hơn điểm số
năm trước liền kề năm đánh giá;
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực hiện không
đúng quy định đối với một hoặc một số nội dung công tác cải cách hành chính làm
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chấm điểm Chỉ số Par Index hàng năm của tỉnh.
2. Đối với công tác cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện
đầy đủ tất cả các nội dung công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương mình theo đúng quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện đạt kết quả Chỉ số Par Index hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
từ loại khá trở lên và mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đạt trên 90%;
3. Đề xuất, đăng ký triển khai,
xây dựng các mô hình điểm, thí điểm trên các lĩnh vực công tác cải cách hành
chính, nhất là các lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính
công và xây dựng chính quyền điện tử tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; tổ
chức đánh giá hiệu quả mang lại sau thời gian thực hiện thí điểm để báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối với việc xử lý
các khuyết điểm, hạn chế trong công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị,
địa phương
1. Đối với các phản ánh, kiến
nghị về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ
và thái độ phục vụ người dân, tổ chức của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý:
a) Tổ chức xác minh, làm rõ tất
cả các nội dung phản ánh của người dân, tổ chức hoặc báo chí ngay khi nhận được
thông tin phản ánh;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) việc trả lời cho người dân,
tổ chức hoặc báo chí các nội dung đã phản ánh, đồng thời công khai trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương về kết quả xác minh thông tin
và xử lý vi phạm (nếu có);
c) Trong trường hợp qua xác
minh có cán bộ, công chức, viên chức khi giải quyết công việc cho người dân, tổ
chức có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà hoặc thờ ơ, vô cảm trước những vấn đề cấp
bách, cấp thiết của người dân, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm xin lỗi công khai người dân, tổ chức và thực hiện các
giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có) cho người dân, tổ chức; đồng thời, phải cử
người mới để thay thế và xem xét, xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm;
d) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương có hành vi vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với các hạn chế, yếu kém
trong công tác cải cách hành chính thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình đã được chỉ ra trong kết quả chấm điểm Chỉ số Par Index hàng năm của
tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm triển khai các giải pháp
a) Khắc phục toàn bộ các hạn chế,
yếu kém do nguyên nhân chủ quan của cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong thời
hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Khắc phục theo đúng lộ trình
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
đối với các hạn chế, yếu kém có nguyên nhân khách quan.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM VÀ XEM XÉT, XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 7.
Đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
công tác cải cách hành chính Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương được
đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác cải cách hành chính phải thực hiện
đầy đủ, đạt yêu cầu các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6 Quy định này và các nhiệm vụ, công việc phát sinh liên quan đến công tác
cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa
phương mình; có chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của
năm đánh giá xếp loại Tốt theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp
có thẩm quyền.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ công
tác cải cách hành chính
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác cải cách hành chính nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này;
có chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá
xếp loại Tốt theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm
quyền nhưng có từ một đến hai nhiệm vụ, công việc phát sinh liên quan đến công
tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa
phương mình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt chất lượng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
về chất lượng và tiến độ đối với các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều
4; khoản 1, khoản 2 Điều 5; Điều 6 Quy định này và các nhiệm vụ, công việc phát
sinh liên quan đến công tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá xếp loại Tốt theo kết quả công bố chỉ
số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này
và các nhiệm vụ, công việc phát sinh liên quan đến công tác cải cách hành chính
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có chỉ số
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá xếp loại
Khá theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
3. Hoàn thành nhiệm vụ công tác
cải cách hành chính
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này;
có chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá
xếp loại Tốt theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm
quyền nhưng có từ ba đến bốn nhiệm vụ, công việc phát sinh liên quan đến công
tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa
phương mình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt chất lượng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
về chất lượng và tiến độ đối với các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều
4; khoản 1, khoản 2 Điều 5; Điều 6 Quy định này và các nhiệm vụ, công việc phát
sinh liên quan đến công tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá xếp loại Khá theo kết quả công bố chỉ
số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này;
có chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá
xếp loại Khá theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm
quyền nhưng có từ một đến hai nhiệm vụ, công việc phát sinh liên quan đến công
tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa
phương mình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt chất lượng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ, đạt yêu cầu
về chất lượng và tiến độ đối với các nội dung trách nhiệm theo quy định tại Điều
4; khoản 1, khoản 2 Điều 5; Điều 6 Quy định này và các nhiệm vụ, công việc phát
sinh liên quan đến công tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình; có chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương của năm đánh giá xếp loại Khá theo kết quả công bố chỉ
số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ
công tác cải cách hành chính
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính
khi thực hiện không đảm bảo các điều kiện để đánh giá hoàn thành xuất sắc, hoàn
thành tốt, hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều 8. Thực
hiện việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành
chính của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Việc đánh giá, phân loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính được thực hiện hàng năm,
ngay sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công
bố chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách
hành chính của người đứng đầu sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
3. Kết quả đánh giá, phân loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính của năm trước được dùng làm căn
cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của tập thể và người đứng đầu
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố của năm
sau liền kề.
Điều 9. Xử
lý các trường hợp vi phạm về trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều
hành công tác cải cách hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản thông báo phê bình người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nếu bị
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ công tác cải cách hành
chính trong hai năm liên tiếp sẽ bị xem xét, điều chuyển, bố trí công tác khác
theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê bình theo khoản 1 Điều
này mà trong năm tiếp theo còn vi phạm thêm một trong những trường hợp sau đây
sẽ bị xem xét, điều chuyển, bố trí công tác khác theo quy định của pháp luật về
phân cấp quản lý cán bộ:
a) Chỉ số thành phần về cải
cách hành chính của tỉnh thuộc nhiệm vụ tham mưu chính của cơ quan, đơn vị
trong 02 năm liên tiếp không đạt trong nhóm A hoặc nhóm B trong bảng phân nhóm
của cả nước theo kết quả Chỉ số Par Index do Bộ Nội vụ công bố hàng năm;
b) Không xử
lý hoặc xử lý không đúng quy định đối với các hành vi của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm khoản 1 Điều 6 Quy định này hoặc vi
phạm Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
về xử lý vi phạm trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến cá
nhân, tổ chức, tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh hoặc các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đánh giá kết quả
thực hiện trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo,
điều hành công tác cải cách hành chính.
3. Tổng hợp và đề xuất khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng; đề xuất xử
lý các trường hợp vi phạm trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành
công tác cải cách hành chính theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Quán triệt, triển khai thực
hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để cán bộ, công chức,
viên chức nắm vững, tham mưu triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định. Xem xét, làm rõ vụ việc
vi phạm trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị trực thuộc (nếu có) và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước khi xử lý.
3. Báo cáo kết quả thực hiện
Quy định này trong báo cáo công tác cải cách hành chính theo định kỳ.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy định này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.