ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2020/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 17 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ
Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Công văn số 09/HĐND-TH ngày
21/01/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về
việc cho thống nhất hệ số giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 66/TTr-STC-QLG&CS ngày 03 tháng
3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình là 1,0 lần.
Điều 2. Các
trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất, bao gồm:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt
hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng
đất.
3. Tính tiền thuê đất đối với trường
hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
5. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất
cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật Đất đai.
6. Người mua tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại
theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
7. Xác định giá đất để làm giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng; xác định
giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại
đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ
sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô
thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
8. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
9. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất (trường hợp quy định tại mục này đối với dự án có các thửa đất liền
kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử
dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm
yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất để xác định giá đất cụ thể của từng
thửa đất).
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ TP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh HB;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|