ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật,Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng
5 năm 2015 quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04 tháng 7 năm 2011 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BTP
ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động
thống kê của Ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 905/TTr-STP ngày 31 tháng 7 năm 2017 và Công văn số
1397/STP-XD&KTVB ngày 30 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 2660/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quy chế rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- VPCP, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH tại Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Các tổ chức đoàn thể thành phố;
- Báo HP, Đài PTTH HP,Cổng TTĐT TP;
- Công báo TP;
- CVP, các PCVP;
- Các Phòng CV UBNDTP;
- CV: TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật hoặc có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Việc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều
105, Điều 138 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP).
Điều 3. Quy định
trách nhiệm
1. Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm; ban hành kế hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật định kỳ 05 năm một lần theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
c) Ban hành theo thẩm quyền các quyết
định xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau khi thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
d) Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn.
e) Báo cáo công tác kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của cấp mình theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ban hành theo thẩm quyền các quyết định xử
lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp mình, tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
mình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực hiện.
4. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành; kiểm
tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền đối với
văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
c) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất
xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật
trái pháp luật với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
d) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch
của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
đ) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm theo quy định.
e) Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo
kết quả kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi
cơ quan Tư pháp cấp trên theo quy định.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Thực hiện rà soát văn bản quy phạm
pháp luật theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
c) Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cùng cấp tổng hợp.
Trưởng phòng Pháp chế hoặc người đứng
đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế của các Sở, ban, ngành chủ
trì, giúp Thủ trưởng Sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Chương II
KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Văn bản
được kiểm tra
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản trái pháp luật, gồm:
a) Nghị quyết là văn bản hành chính của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã có chứa quy phạm pháp luật.
b) Văn bản hành chính của Ủy ban nhân
dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật.
c) Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 5. Văn bản
được xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật ban
hành không đúng thẩm quyền, có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản có
hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Văn bản quy phạm pháp luật ban
hành vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành: Là văn bản
quy phạm pháp luật không tổ chức lấy ý kiến tham gia, không gửi cơ quan tư pháp
thẩm định, không xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân trước khi ký ban
hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật ban
hành có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.
4. Văn bản thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Gửi văn bản
quy phạm pháp luật đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền;
đồng thời, gửi Sở Tư pháp để thực hiện tự kiểm tra.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
giúp Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố đến các cơ quan để thực hiện kiểm tra.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp để kiểm tra theo thẩm
quyền; văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Phòng Tư
pháp để thực hiện tự kiểm tra.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản
quy phạm pháp luật đến các cơ quan thực hiện kiểm tra.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyền.
Công chức Văn phòng - thống kê giúp Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ
quan thực hiện kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do mình ban hành.
2. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp mình.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp mình.
4. Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 8. Kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành.
Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền.
3. Việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản quy phạm
pháp luật gửi văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Khi tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
theo chuyên đề, địa bàn, ngành, lĩnh vực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật theo địa bàn.
4. Thẩm quyền kiểm tra các văn bản
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm
tra đối với văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Trưởng phòng Tư pháp thực hiện kiểm
tra đối với văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Xử lý văn
bản trái pháp luật
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
thuộc trường hợp tại Điều 5 Quy định này, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ban hành thông báo kết quả kiểm tra, gửi cơ quan đã
ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn
bản không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đình chỉ thi hành, bãi bỏ văn bản do Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; quyết định đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Hội đồng
nhân dân thành phố bãi bỏ.
b) Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ thi hành, bãi bỏ văn bản do Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành; đình chỉ thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Hội đồng nhân dân cấp
huyện bãi bỏ.
c) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bãi bỏ các văn bản quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 10. Hồ sơ
kiểm tra, xử lý văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Văn bản được kiểm tra.
b) Phiếu kiểm tra văn bản.
c) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản,
kết quả xử lý văn bản.
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
3. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản
thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định này phải có các nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện
pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra.
b) Xác định trách
nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành
văn bản.
4. Hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1: RÀ SOÁT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Các trường
hợp thực hiện rà soát
1. Rà soát thường xuyên:
a) Rà soát khi cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân không còn phù hợp.
b) Rà soát để bảo đảm văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực,
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát khi nhận được thông tin,
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có nội dung trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
4. Rà soát, xác định hiệu lực văn bản
để công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực hàng năm hoặc cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 12. Rà soát
thường xuyên
1. Trước ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện xây dựng kế hoạch rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm rà soát của cơ quan, đơn vị
và ban hành trước ngày 15 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Nội dung kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm: mục đích, yêu cầu; đối tượng, phạm vi rà soát thường
xuyên, rà soát chuyên đề, lĩnh vực; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế
hoạch.
3. Thủ trưởng Sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo đơn vị, công chức lập danh mục văn bản
cần rà soát; quyết định phạm vi, số lượng văn bản rà soát và tổ chức thực hiện rà
soát văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch rà
soát văn bản quy phạm pháp luật, kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 13. Rà soát
theo chuyên đề, lĩnh vực
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì
thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo kế
hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Sở, ban, ngành chủ trì thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu, kế
hoạch của cơ quan Trung ương.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 14. Rà soát
khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
1. Cơ quan có trách nhiệm rà soát thực
hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được kiến nghị, yêu cầu về văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Nếu văn
bản quy phạm pháp luật được yêu cầu, kiến nghị không thuộc phạm vi trách nhiệm
rà soát thì gửi yêu cầu, kiến nghị đó
đến cơ quan có trách nhiệm thực hiện rà soát.
2. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực của các cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm rà
soát khi nhận được yêu cầu, kiến nghị. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, cơ quan tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp phân công, chỉ đạo việc rà soát.
3. Kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật phải được gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, kiến nghị về văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 15. Rà
soát, xác định hiệu lực để công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực; cập
nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách
nhiệm rà soát, xác định hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.
2. Sở Tư pháp cập nhật thông tin về
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực phải được công bố công khai, kịp thời; văn bản quy phạm pháp luật có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phải được cập nhật thông tin liên tục để đảm
bảo tính chính xác về hiệu lực.
Điều 16. Trình tự
thực hiện rà soát văn bản
1. Thủ trưởng Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định danh mục văn bản quy phạm pháp luật
cần rà soát; giao đơn vị chủ trì rà soát; phân công công chức thực hiện rà soát
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là người rà soát văn bản).
2. Người rà soát văn bản tập hợp văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi rà soát; xem xét, xác định hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật được rà soát theo các trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
3. Lập Phiếu rà soát văn bản để đánh
giá văn bản quy phạm pháp luật về các nội dung: hiệu lực văn bản; căn cứ ban
hành văn bản; hình thức văn bản; thẩm quyền ban hành văn bản; nội dung văn bản.
Phiếu rà soát văn bản thể hiện ý kiến
đánh giá của người rà soát về văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị hình thức xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật. Phiếu rà soát văn bản
thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
4. Người rà soát văn bản tập hợp kết
quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật, lập báo cáo tổng hợp kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật; báo cáo Thủ trưởng Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
rà soát phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; văn bản quy phạm pháp luật
do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện rà soát phải lấy ý kiến của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả rà soát trước khi báo cáo Ủy
ban nhân dân.
5. Khi thực hiện rà soát, nếu phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật ngay
tại thời điểm ban hành thì cơ quan thực hiện rà soát phối hợp với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp để thực hiện kiểm tra và đề xuất xử lý theo quy định về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 17. Công bố
danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực hàng năm
1. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu
lực theo quy định tại Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; cụ thể
như sau:
a) Văn bản hết thời hạn có hiệu lực
đã được quy định trong văn bản.
b) Văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng một văn bản quy phạm pháp luật mới của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân đã ban hành văn bản đó.
c) Văn bản bị bãi bỏ bằng văn bản của
cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
d) Văn bản quy định chi tiết thi hành
một văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành quyết định hành chính để công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hết hiệu lực. Đối với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, phải lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp trước khi công bố hết hiệu lực.
Quý I hàng năm, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực của năm liền
kề trước đó.
3. Quyết định công bố hết hiệu lực phải
nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực một phần được đưa vào danh mục để công bố và phải nêu rõ tên điều, khoản,
điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
đã hết hiệu lực từ trước nhưng chưa được công bố thì được đưa vào danh mục văn
bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực để công bố trong thời gian sớm nhất.
4. Quyết định công bố văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được gửi Bộ Tư
pháp, đăng Công báo thành phố, đăng công khai trên Báo Hải Phòng và Cổng thông
tin điện tử của thành phố, Cổng thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành có
liên quan.
Quyết định công bố văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được gửi Sở Tư
pháp, đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của quận, huyện. Quyết định
công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được gửi Phòng Tư pháp, niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 18. Các
hình thức xử lý văn bản sau khi thực hiện rà soát
1. Đình chỉ thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật bị đình
chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ khi văn bản đó chưa được
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể
gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Cơ quan thực hiện rà soát thống nhất
với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định
đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp mình cho đến khi có văn bản mới sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
c) Quyết định đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật là quyết định hành chính.
2. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ đối tượng điều
chỉnh của văn bản không còn; một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trái,
chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết phải ban
hành văn bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
b) Cơ quan thực hiện rà soát lấy ý kiến
của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật. Trường hợp Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ quan thực hiện
rà soát thì phải lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành
thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thay thế văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật phải được
thay thế trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật phải được
sửa đổi, bổ sung trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc
không có tính khả thi, không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Ngưng hiệu lực
một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn nhất định để giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
a) Cơ quan thực hiện rà soát thống nhất
với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ngưng hiệu lực đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp mình.
b) Quyết định ngưng hiệu lực văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng, ban hành quyết
định ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
theo trình tự, thủ tục rút gọn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
6. Trường hợp thực hiện rà soát mà
phát hiện có lĩnh vực, vấn đề chưa có quy định của pháp luật điều chỉnh thì cơ
quan thực hiện rà soát thống nhất với cơ quan Tư pháp cùng cấp để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân cùng cấp xem xét ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới.
Điều 19. Sử dụng
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp
luật được sử dụng trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật; cập nhật thông tin về văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Mục 2: HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Văn bản
quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được hệ thống hóa trong các kỳ hệ thống hóa gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật có
trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn
hiệu lực.
2. Văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành trong kỳ hệ thống hóa đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
3. Văn bản được ban hành trong kỳ hệ
thống hóa hiện tại chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
Điều 21. Các trường
hợp thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật theo định kỳ 05 năm một lần. Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất
trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013. Thời điểm hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của các kỳ tiếp theo là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ
thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
2. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành kế hoạch cụ thể để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố
tổ chức thực hiện.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì thực hiện và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
Điều 22. Trình tự
thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tập hợp văn bản: Các văn bản được
tập hợp để phục vụ hệ thống hóa văn bản là toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại Điều 20 Quy định này.
2. Kiểm tra kết quả rà soát đối với
văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật chưa được rà soát
thì rà soát bổ sung trước khi tập hợp vào danh mục văn bản
hệ thống hóa.
3. Lập các danh mục văn bản quy phạm
pháp luật gồm:
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc
đối tượng, phạm vi hệ thống hóa.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao
gồm cả văn bản hết hiệu lực một phần; văn bản đã được ban hành nhưng tại thời
điểm hệ thống hóa chưa có hiệu lực).
d) Danh mục văn bản cần bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
4. Tiêu chí sắp xếp các văn bản quy
phạm pháp luật còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa theo thứ tự các tiêu chí quy
định tại Điều 168 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 23. Công bố
kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành quyết định hành chính để công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 31 tháng
12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước và chậm nhất 60 ngày
kể từ thời điểm thực hiện kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Kết quả hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật gồm các danh mục văn bản quy phạm pháp luật và Tập hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Khoản 4,5 Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
3. Quyết định công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được gửi
Bộ Tư pháp, đăng Công báo thành phố, đăng công khai trên
Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử của thành phố. Quyết định công bố kết quả
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được gửi Sở Tư pháp, đăng trên Cổng thông tin điện tử của
quận, huyện. Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi Phòng Tư pháp,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định việc in Tập hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xây dựng,
quản lý Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng, quản lý dữ liệu văn bản
quy phạm pháp luật của thành phố trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện có trách nhiệm cung cấp văn bản quy phạm
pháp luật để cập nhật đầy đủ, kịp thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo
cho công tác xây dựng, duy trì, khai thác dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của
thành phố.
Điều 25. Xây dựng,
quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
1. Giao Sở Tư pháp xây dựng và quản
lý, sử dụng đội ngũ cộng tác viên phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là cộng tác viên).
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định công bố
danh sách cộng tác viên đủ điều kiện tham gia rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật; ký hợp đồng (hoặc ủy quyền ký hợp đồng) với cộng
tác viên khi huy động tham gia rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Cộng tác viên phải có trình độ Đại
học Luật hoặc Đại học chuyên ngành khác trở lên và có kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực pháp luật, lĩnh vực chuyên ngành khác từ ba (03)
năm trở lên.
Công chức công tác tại phòng chuyên
môn có chức năng, nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Sở Tư pháp không tham gia làm cộng tác viên; công chức công tác tại
các phòng chuyên môn khác của Sở Tư pháp có thể tham gia làm cộng tác viên.
3. Cộng tác viên được huy động tham
gia theo hợp đồng vụ việc hoặc cộng tác thường xuyên. Thù lao chi cho cộng tác
viên được tính trên số lượng văn bản quy phạm pháp luật mà cộng tác viên thực
hiện rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra.
Điều 26. Chế độ
báo cáo, thống kê
1. Sở, ban, ngành định kỳ 06 tháng,
hàng năm báo cáo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan, đơn vị. Báo cáo gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo Thông tư
số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội
dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo thời hạn quy định của Bộ Tư
pháp.
4. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy
số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo 06 tháng: Các đơn
vị gửi trước ngày 10 tháng 7 hàng năm (thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 30 tháng 6).
b) Đối với báo cáo năm: Các đơn vị gửi
trước ngày 15 tháng 01 năm sau (thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12).
Đối với thời hạn gửi báo cáo thống kê
theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp quy định tại
Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định một
số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp, trong trường hợp có quy định
khác thay thế thì thực hiện theo quy định mới của Bộ Tư
pháp.
Điều 27. Kinh
phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo đề
nghị của các cơ quan thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nhiệm
vụ được giao, các nội dung chi và định mức chi theo quy định của pháp luật lập
dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường
xuyên hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2011
của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; Trong trường hợp có quy định khác thay thế thì thực hiện
theo quy định mới của Bộ Tài chính.
Điều 28. Xử lý
trách nhiệm trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản trái pháp luật
Cơ quan, cá nhân soạn thảo, ban hành
văn bản trái pháp luật đã có thông báo kết quả kiểm tra
văn bản theo quy định hoặc chậm xử lý văn bản theo thông báo kết quả kiểm tra; tùy theo tính chất, mức độ sai sót, chậm xử lý văn bản có thể bị xem
xét xử lý như sau:
1. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Trừ điểm khi đánh giá, bình xét
thi đua hàng năm đối với tập thể, cá nhân; trừ điểm khi chấm điểm chỉ số cải
cách hành chính đối với cơ quan và đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của người
đứng đầu theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết
định này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý kinh phí đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.