ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2660/2014/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
01 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại Tờ trình số
422/TTr-STP ngày 29/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá
nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH tại Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Ban Pháp chế HĐNDTP;
- Báo HP, Đài PTTHH, Cổng TTĐTTP;
- Công báo TP;
- CPVP; các CVUBNDTP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2660/2014/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; kiểm tra và
xử lý văn bản thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan
tới bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều
2. Nguyên tắc chung
Việc rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
1. Thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.
2. Đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật
4. Đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Các quyết định xử lý văn bản sau khi rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra và xử lý phải được
công khai theo quy định.
Điều
3. Quy định trách nhiệm
1. Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố kiến
nghị Hội đồng nhân dân thành phố xử lý kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân thành phố.
b) Giúp Hội đồng nhân dân thành phố tự kiểm tra văn
bản do Hội đồng nhân dân thành phố ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Chỉ đạo thực
hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành; chỉ đạo tự kiểm tra văn bản, kiến nghị xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành.
b) Chỉ đạo kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành (kiểm tra theo thẩm quyền).
c) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý văn bản do Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành ban hành có quy phạm pháp luật.
3. Sở Tư pháp:
Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác rà soát, hệ thống
hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn thành phố.
4. Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố:
Chỉ đạo việc đăng công khai các kết quả rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trên Công báo thành phố, Cổng thông tin điện từ thành phố.
5. Các Sở, ban, ngành:
a) Chủ trì phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân thành phố thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố; chủ trì thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân thành phố thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình.
b) Chủ trì,
thống nhất với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau khi rà soát.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với các văn
bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và đề xuất xử lý những văn
bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành, văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, văn bản thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp trong
lĩnh vực quản lý của ngành.
e) Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng đơn vị được giao
nhiệm vụ pháp chế ở các Sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều này.
Chương II
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều
4. Văn bản cần được rà soát
1. Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân thành phố.
2. Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Trình tự thực hiện rà
soát
1. Khi có văn
bản quy phạm pháp luật mới do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương ban hành
liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình hoặc khi có căn cứ rà soát khác
theo quy định, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chỉ đạo việc rà soát văn bản thuộc
lĩnh vực quản lý.
2. Sau khi có kết quả rà soát, cơ quan rà soát thống
nhất với Sở Tư pháp về kết quả rà soát trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý kết quả rà soát.
3. Sở Tư pháp có ý kiến về kết quả rà soát của các
ngành bằng văn bản, trong đó thể hiện nội dung nhất trí, nội dung không nhất
trí hoặc ý kiến khác, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Cơ quan chủ trì rà soát tiếp thu ý kiến tham gia
của Sở Tư pháp đối với kết quả rà soát. Trường hợp không thống nhất với ý kiến
tham gia kết quả rà soát của Sở Tư pháp thì cần nêu rõ trong Tờ trình để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
5. Cơ quan chủ trì rà soát trình hồ sơ rà soát để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý hoặc kiến
nghị Hội đồng nhân dân thành phố xử lý đối với văn bản của Hội đồng nhân dân
thành phố. Đồng thời, gửi Sở Tư pháp kết quả rà soát để theo dõi, tổng hợp.
6. Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố có trách nhiệm gửi Quyết định xử lý kết quả rà soát đến Sở
Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
7. Hồ sơ rà soát, các biểu mẫu phục vụ rà soát thực
hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
6. Công bố hàng năm danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành quyết định
hành chính để công bố hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong
văn bản;
b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn
bản quy phạm pháp luật mới của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ
quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền;
2. Văn bản hết hiệu lực bao gồm cả văn bản hết hiệu
lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần. Quyết định công bố hết hiệu lực phải nêu
rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực của văn bản được công bố. Văn bản
hết hiệu lực một phần được đưa vào danh mục để công bố và phải nêu rõ tên điều,
khoản, điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực
từ trước nhưng chưa được công bố thì phải được đưa vào danh mục văn bản hết hiệu
lực để công bố trong thời gian sớm nhất.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực của năm liền kề trước
đó. Thời gian chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
4. Quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phải được đăng Công báo thành phố, đăng công khai trên Báo Hải Phòng
và Cổng thông tin điện tử của thành phố, Cổng thông tin điện tử của Sở, ban,
ngành có liên quan.
Điều 7. Các hình thức xử lý văn
bản sau khi thực hiện rà soát
1. Đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ thi hành
một phần hoặc toàn bộ khi văn bản đó chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Căn cứ quy định của pháp luật và yêu cầu quản
lý, Giám đốc Sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định đình chỉ thi hành một phần
hoặc toàn bộ văn bản do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành cho đến khi có văn bản
mới sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Quyết định đình chỉ thi hành văn bản quy phạm
pháp luật là quyết định hành chính.
2. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ đối tượng điều chỉnh của văn bản
không còn; một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn
với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết phải ban hành văn bản để thay thế
hoặc sửa đổi, bổ sung
b) Giám đốc Sở, ban, ngành thống nhất với Giám đốc
Sở Tư pháp trước khi trình Ủy ban nhân
dân thành phố bãi bỏ hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân thành phố bãi bỏ văn bản.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là văn bản hành chính.
3. Thay thế văn
bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật phải được thay thế trong
trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, mâu thuẫn, chồng
chéo với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
4. Sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật phải được sửa đổi, bổ sung trong
trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản
là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không có tính khả thi, không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
5. Trường hợp thực hiện rà soát mà phát hiện có
lĩnh vực, vấn đề chưa có quy định của pháp luật điều chỉnh thì cơ quan thực hiện
rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét ban hành hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới.
6. Việc xây dựng, ban hành văn bản mới hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo
quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Khi thực hiện rà soát, nếu phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật ngay tại thời
điểm ban hành thì các Sở, ban, ngành phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra và đề xuất xử lý văn bản theo quy định
tại chương IV Quy chế này.
Chương III
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Đối tượng, phạm vi hệ
thống hóa
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành được hệ thống
hóa trong các kỳ hệ thống hóa gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật có trong Tập hệ thống
hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
2. Văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
Điều 9. Các trường hợp thực hiện
hệ thống hóa
1. Hệ thống hóa theo định kỳ 5 năm một lần. Thời điểm
hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013. Thời
điểm hệ thống hóa của các kỳ tiếp theo là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính
từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
2. Sở Tư pháp
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
kế hoạch hệ thống hóa theo định kỳ 5 năm và tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Hệ thống hóa theo yêu cầu quản lý nhà nước của
Chính phủ, các Bộ. Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, Giám đốc Sở, ban, ngành
phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành kế hoạch hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực và tổ
chức thực hiện.
Điều 10. Trình tự thực hiện hệ
thống hóa
1. Tập hợp
các văn bản: Các văn bản được tập hợp để phục vụ hệ thống hóa là toàn bộ văn bản
có trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực; văn bản được ban hành trong
kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực; văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện
tại chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa.
2. Kiểm tra kết quả rà soát đối với các văn bản tại Khoản 1 Điều này để bảo đảm tính
chính xác về hiệu lực của văn bản. Đối với những văn bản chưa được rà soát thì rà soát
bổ sung trước khi tập hợp vào danh mục văn
bản hệ thống hóa.
3. Lập các danh mục văn bản gồm:
a) Danh mục tổng
hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi
hệ thống hóa.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản
hết hiệu lực một phần; văn bản đã được ban hành nhưng tại thời điểm hệ thống
hóa chưa có hiệu lực).
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc ban hành mới.
4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống
hóa theo thứ tự các tiêu chí sau:
a) Lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Thứ bậc hiệu lực của văn bản;
c) Trình tự thời gian ban hành văn bản;
d) Các tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa:
a) Kết quả hệ thống hóa bao gồm: Tập hệ thống hóa
văn bản và các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quyết định hành chính để công bố kết quả hệ thống hóa.
c) Thời hạn công bố kết quả hệ thống hóa chậm nhất
là 60 ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa; kết quả hệ thống hóa được đăng tải trên Công báo thành phố và Cổng
thông tin điện tử thành phố.
d) Trường hợp sau khi công bố kết quả hệ thống hóa
mà phát hiện danh mục và tập hệ thống hóa còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành
rà soát lại và đính chính.
Chương IV
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Văn bản được kiểm
tra, xử lý
1. Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành.
2. Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Văn bản có
chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ban hành.
4. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể
thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
5. Văn bản là quyết định và chỉ thị hành chính, cá
biệt, các văn bản hành chính thông thường
có chứa quy phạm pháp luật; các quyết định, chỉ thị không chứa quy phạm pháp luật
nhưng ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Phương thức kiểm tra
văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản được thực hiện theo các
phương thức sau:
a) Kiểm tra văn
bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực;
d) Kiểm tra văn
bản theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố trên cơ sở kết quả theo dõi thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật của thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định hoặc giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực.
Điều 13. Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan kiểm tra,
Đoàn kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Văn bản được kiểm tra;
b) Danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra,
đề xuất, kiến nghị;
c) Báo cáo kiểm tra;
d) Kết quả xử lý văn bản (nếu có), đề xuất, kiến
nghị;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Hồ sơ kiểm tra văn
bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 14. Trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản
1. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành, giúp Hội đồng nhân dân thành phố tự kiểm
tra văn bản của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giám đốc Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện trách nhiệm tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành phối hợp với Sở Tư pháp để kiểm
tra và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
kết quả kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực
được giao quản lý.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của
Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng đơn vị được giao
nhiệm vụ pháp chế ở các Sở, ban, ngành giúp Thủ
trưởng Sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố kiểm tra văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này và kiểm tra các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Các Sở, ban, ngành phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
16. Gửi văn bản để kiểm tra
Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố và quận, huyện đến Sở Tư pháp chậm nhất là 03 ngày làm
việc kể từ ngày ký ban hành để kiểm tra.
Điều 17. Hình thức xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện
theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với văn bản không phải là văn bản quy phạm
pháp luật thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản
5 Điều 11 Quy chế này thì xử lý như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ban hành;
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của
pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Điều
18. Đính chính văn bản
1. Việc đính chính văn bản được thực hiện trong trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể
thức, kỹ thuật trình bày, còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố được thực hiện bằng
văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện đính chính
văn bản; đăng công khai văn bản đính chính và gửi văn bản đính chính đến các cơ
quan đã nhận văn bản quy phạm pháp luật được đính chính.
Điều
19. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
1. Ủy ban
nhân dân thành phố xử lý đối với những
văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố kiến nghị Hội đồng
nhân dân thành phố xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân thành phố ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có thẩm quyền:
a) Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố hủy bỏ
hoặc bãi bỏ.
3. Giám đốc Sở Tư pháp xử lý đối với các văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức
nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Điều 20. Công khai quyết định
xử lý văn bản
Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đăng Công báo và
đưa lên Cổng thông tin điện tử thành phố các Quyết định xử lý văn bản của thành
phố.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ban, ngành
xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố; hệ
cơ sở dữ liệu này được hòa nhập trong Hệ cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia.
2. Các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và Ủy ban nhân dân quận, huyện có
trách nhiệm cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ
liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo cho công
tác xây dựng, duy trì, khai thác hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của
thành phố.
Điều 22. Xây dựng đội ngũ cộng
tác viên rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Giao Sở Tư pháp xây dựng và quản lý, sử dụng đội ngũ cộng tác viên phục vụ công tác
rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật hiệu quả;
ký hợp đồng với cộng tác viên khi huy động tham gia rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra theo quy định.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật là người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật,
lĩnh vực chuyên ngành được huy động tham gia công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cộng tác viên được huy động tham gia theo hợp đồng
vụ việc hoặc cộng tác thường xuyên. Thù lao chi cho cộng tác viên được tính
trên số lượng văn bản mà cộng tác viên thực hiện rà soát, kiểm tra.
Điều 23. Chế độ báo cáo hàng
năm
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm báo
cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của ngành mình và gửi Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Tư
pháp để tổng hợp chung.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo
cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn thành phố trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ký và gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều
24. Kinh phí rà soát, hệ thống hóa, kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân
sách thành phố cấp theo đề nghị của các cơ quan rà soát, hệ thống hóa, kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng, lập dự toán, quyết toán
kinh phí rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quy chế này và
thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện
công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành giao Trưởng phòng
Pháp chế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
4. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ tình hình thực tế của địa phương, ban hành Quy
chế thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ban, ngành, địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.