TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65743/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Tamron optical
Việt Nam
Địa chỉ: Lô 69B và 70A, KCN Nội Bài, xã Mai Đình, huyện
Sóc Sơn,
TP Hà Nội;
MST: 0105885582
Trả lời công văn số TOV20170831-01 ngày 31/8/2017 của
Công ty TNHH Tamron Optical Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty TOV) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 2 (đã được bổ sung, sửa đổi bởi Điều 11
Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng
tiền hoặc không bằng tiền
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
....Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn
vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền
thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.... ”
+ Tại Điều 18 Chương III quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.... ”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế:
“1. Khấu
trừ thuế
...a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác
định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
... b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
... b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc
tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc
tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân
có thời gian làm việc tại Việt
Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế
toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế).
...b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7
Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư
này... ”
+ Tại Điều 26 quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
“... 8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo
quý.... ”
- Căn cứ Phụ lục 02 danh mục biểu mẫu đối với cá nhân
kinh doanh và biểu mẫu đối với thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
STT
|
Mẫu số
|
Tên Mẫu biểu
|
|
Nhóm 02 - Cá nhân tự khai thuế đối với tiền lương, tiền công
|
...12
|
02/KK-TNCN
|
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
(Áp dụng cho cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
|
- Căn cứ Khoản 12 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 40 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:
“1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam
phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. ... ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhân viên người
nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập tại Việt Nam
thì:
- Đối với tiền thuê nhà Công ty TOV trả hộ cá nhân không cư trú là khoản
thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC. Công ty TOV có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định.
- Đối với khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ nước
ngoài:
+ Nếu khoản thu nhập hoặc lợi ích mà cá nhân nhận được
có tính chất tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng cá nhân không
cư trú nhận từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế theo quý theo mẫu 02/KK-TNCN
ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC (hoặc Công ty TOV khai thay nếu được cá
nhân ủy quyền).
+ Nếu khoản thu nhập khác (không phải thu nhập từ tiền
lương, tiền công) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài thì thực hiện
khai thuế theo từng lần phát sinh.
Trường hợp cá nhân về nước mà chưa đến thời hạn kê
khai thuế TNCN thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN trước khi xuất cảnh.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm
tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|