ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là
Chương trình), Quyết định số 866/QĐ-UBND
ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt
là Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022); Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày
27/11/2024 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
(sau đây viết tắt là Quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 27/11/2024). Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số
1605/TTr-BDT ngày 29/11/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh
Quảng Ngãi năm 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN của tỉnh; nâng cao đời sống
người dân, góp phần giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS&MN nhằm đạt được
mục tiêu của Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết
định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022.
2. Chỉ tiêu
- Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN giảm
11,07% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng hoàn thành 06 dự án và
khởi công mới 03 dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư tập trung.
- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa khoảng 30km đường
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
đời sống của Nhân dân; hỗ trợ
4.621 hộ sử dụng nước sinh hoạt phân tán. Tiếp tục xây dựng, tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị, đồ dùng dạy học cho 01 trường nội trú, 01 trường bán trú và 05
trường PTTH có học sinh bán trú.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 2.363 hộ; giải quyết
sinh kế cho 4.256 hộ.
- 91% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ ít nhất 4
lần trong 3 thai kỳ; 98% tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có sự trợ
giúp của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đào tạo nghề cho khoảng 300 người; tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập cho khoảng 5.500 hộ đồng bào DTTS và hộ dân tộc Kinh nghèo,
cận nghèo ở xã, thôn ĐBKK.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng khoảng 84.548 ha, góp phần duy
trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn
đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Tổ chức bảo tồn 34 loại hình văn hóa phi vật thể; hỗ
trợ đầu tư xây dựng 03 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho 307 người có uy tín trong
cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt ở cơ sở; bồi dưỡng kiến thức về
chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho hơn 500 cán bộ, công chức, viên chức.
II. NỘI DUNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nội dung: Phạm vi, đối tượng, nội dung thực
hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 và Quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 27/11/2024 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình trong năm 2025 là 822.250 triệu đồng, trong đó:
2.1. Ngân sách Trung ương: 633.223 triệu đồng; gồm: vốn
đầu tư là 306.497 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 326.726 triệu đồng.
2.2. Ngân sách tỉnh: 62.503 triệu đồng; gồm: vốn đầu
tư là 28.411 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 34.092 triệu đồng.
2.3. Ngân sách huyện: 29.146 triệu đồng; gồm: vốn đầu
tư là 14.931 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 14.215 triệu đồng.
2.4. Vốn tín dụng chính sách: 70.430 triệu đồng.
2.5. Vốn huy động khác: 26.948 triệu đồng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ cấp cơ sở và
người dân ở vùng đồng bào DTTS&MN, đồng bào DTTS nghèo trong việc triển
khai, tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN nhằm thực hiện đạt được các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; trong đó chú trọng đến các vấn đề cần
thiết, bức xúc, nâng cao thu nhập cho người dân như hỗ trợ các dự án phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân trong vùng cùng
tham gia thực hiện...; cần có phương pháp mới, cách làm mới trong việc hỗ trợ
thực hiện các dự án phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
địa phương.
3. Các sở, ban ngành, hội đoàn thể tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và hướng dẫn của các Bộ ngành chủ quản, chủ động ban hành (hoặc
tham mưu UBND tỉnh ban hành) các văn bản hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện các nội dung do cơ quan mình chủ trì, quản lý; triển khai thực
hiện có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương và của UBND tỉnh về tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn đảm bảo
thực hiện Chương trình theo Kế hoạch này và Kế hoạch thực hiện Chương trình
giai đoạn 2021-2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày
08/8/2022. Tăng cường vận động các nguồn lực ngoài ngân sách, các doanh nghiệp
tham gia vào các dự án hỗ trợ, đầu tư của chương trình; sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn tín dụng chính sách. Lồng ghép việc
thực hiện các Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình,
dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác.
5. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện,
xã; trong đó cần chú trọng tập huấn các văn bản mới để đảm bảo cán bộ
có đủ năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện Chương trình. Tập huấn, nâng cao
năng lực cho cộng đồng trong việc áp dụng kiến thức mới, kỹ thuật mới trong
phát triển sản xuất phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt
khó khăn; phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS, sử dụng tốt
công cụ giám sát của cộng đồng trong việc giám sát, đánh giá.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc tổ chức
thực hiện tại cơ sở; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải
quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; tổng hợp,
báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
7. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
giai đoạn 2026 - 2030.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh (Cơ quan thường trực Chương trình) chịu
trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện có vùng đồng bào
DTTS và MN tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
tình hình thực hiện các chính sách, dự án của Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, giám
sát và kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các vướng mắc (nếu có); tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch định kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh và Trung ương.
2. Các sở, ban ngành, hội đoàn thể tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 của UBND tỉnh và Quyết định số
762/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 18/02/2022 của Trưởng
Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của các
cơ quan, đơn vị; kế hoạch vốn được phân bổ trong năm 2025 chủ động xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện tổ chức
thực hiện đạt hiệu quả các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương
trình do đơn vị mình chủ trì; đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát theo đúng
chức năng được phân công. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần do đơn vị mình chủ trì cho cơ quan chủ trì
Chương trình và theo yêu cầu của các cấp, các ngành có thẩm quyền.
3. Các cơ quan thông tin và truyền thông trên địa bàn
tỉnh: Có trách nhiệm thực hiện tuyên truyền
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
4. UBND các huyện có vùng đồng bào DTTS&MN: Khẩn trương xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Chương trình năm 2025 tại địa phương; định kỳ hàng tháng,
quý, cuối năm (trước ngày 15/12) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Ban Dân tộc tỉnh) kết quả thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện nội dung Kế
hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh để giải quyết; trường
hợp vượt thẩm quyền thì tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban
Dân tộc tỉnh) để chỉ đạo, xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Dân tộc (báo cáo);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành là thành viên BCĐ các CTMTQG được thành lập tại Quyết định số 1241/QĐ-UBND
ngày 11/10/2024;
- UBND các huyện có vùng đồng bào DTTS&MN;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KGVXVHTin577.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|