HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 06 tháng 12
năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM
2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm
2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung
ương, kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung
ương;
Căn cứ các Công văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số
8222/BKHĐT-TH ngày 08 tháng 12 năm 2024 về việc dự kiến kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách nhà nước năm 2025; số 8600/BKHĐT-TCTT ngày 18 tháng 10 năm 2024 về việc dự kiến kế
hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2025 các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 10511/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công năm 2025
1. Mục tiêu
a) Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đồng thời
là năm tiến hành Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và tiến tới Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; vì vậy, kế hoạch đầu tư công năm 2025 phải
góp phần hoàn thành các mục tiêu, chi tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025 đã đề ra.
b) Quán triệt nguyên tắc triệt để tiết kiệm, chống thất
thoát, lãng phí, bảo đảm tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm
vụ, dự án theo đúng quy định của pháp luật. Phân bổ vốn phù hợp với khả năng thực
hiện và giải ngân của từng dự án góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bảo đảm
cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực và các địa
phương vùng, miền; là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành
phần kinh tế khác tập trung cho đầu tư phát triển, vừa góp phần thúc đẩy tăng
trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng an ninh. Mục tiêu giải ngân
năm 2025 đạt trên 95% kế hoạch giao.
2. Định hướng đầu tư công năm 2025
a) Kế hoạch đầu tư công năm 2025 phải bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, cân đối đủ nguồn để hoàn thành các dự án theo
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, trong đó tập trung ưu tiên bố trí hoàn thành 3 Chương trình mục tiêu
quốc gia theo các Nghị quyết của Quốc hội, hoàn thành các dự án trọng điểm, dự
án kết nối có tác động lan tỏa, liên kết vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, bố trí đủ vốn để thu hồi toàn bộ số vốn
ứng trước nguồn ngân sách trung ương theo Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày
16/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Bố trí một phần vốn để làm công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến đầu
tư trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 nhằm nâng cao chất lượng công
tác chuẩn bị đầu tư, rút ngắn thời gian hoàn thiện thủ tục đầu tư và đẩy nhanh
tiến độ triển khai dự án giai đoạn 2026 - 2030.
c) Riêng đối với nguồn thu sử dụng đất phần tỉnh hưởng
đưa vào đầu tư công tập trung, ưu tiên bố trí các dự án kết cấu hạ tầng thuộc
lĩnh vực giao thông, thủy lợi, hạ tầng công cộng. Đối với phần thu sử dụng đất
huyện, xã hưởng theo phân cấp do các huyện, xã phân bổ: Ủy ban nhân dân tỉnh định
hướng việc phân bổ bảo đảm theo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định, trong đó ưu
tiên bố trí thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều
101 Luật Đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn đối ứng các chương trình mục tiêu quốc
gia, vốn đối ứng các dự án sử dụng ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương, các dự
án thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo để bảo đảm cơ cấu Trung ương giao.
d) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: tập trung ưu
tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và y tế công lập.
Điều 2. Nguồn vốn đầu tư
1. Tổng vốn ngân sách nhà nước năm 2025 là 10.003,954
tỷ đồng, trong đó đưa vào đầu tư công tập trung phần tỉnh quản lý là 4.714,944
tỷ đồng.
2. Chi tiết theo từng nguồn vốn như sau:
a) Nguồn ngân sách trung ương (chưa bao gồm chương trình
mục tiêu quốc gia) là 1.602,231 tỷ đồng, cụ thể:
- Vốn trong nước: 1.183,074 tỷ đồng. Trong đó: Đầu tư
các dự án liên kết vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác: 513,737 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài: 419,157 tỷ đồng.
b) Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia: 1.147,053 tỷ
đồng, cụ thể:
- Vốn trong nước: 1.122,848 tỷ đồng. Trong đó:
+ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi: 615,214 tỷ đồng.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
161,549 tỷ đồng.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
346,085 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài: 24,205 tỷ đồng. Trong đó Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 24,205 tỷ đồng.
c) Nguồn ngân sách địa phương: 7.254,67 tỷ đồng, cụ
thể:
- Chi xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước:
2.393,07 tỷ đồng. Trong đó: vốn đặc thù theo Nghị quyết 137/2024/QH15: 917,3 tỷ
đồng (được giao trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2025), vốn xây dựng cơ bản
tập trung: 1.475,77 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 4.500 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp: 2.524,606 tỷ đồng.
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 1.975,394 tỷ đồng, trong đó
đưa vào đầu tư công tập trung nguồn thu sử dụng đất: 255 tỷ đồng, bổ sung đầu
tư công tập trung nguồn chi xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 198,89 tỷ
đồng, phần vốn còn lại bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước để giải phóng mặt
bằng, trả nợ vay, bổ sung quỹ phát triển đất...
- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 36 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 325,6
tỷ đồng, được giao trong dự toán Ngân sách nhà nước
năm 2025.
Như vậy, tổng nguồn ngân sách địa phương đưa vào đầu
tư công tập trung: 1.965,66 tỷ đồng (gồm: 1.476,07 tỷ đồng + 198,89 tỷ đồng +
255 tỷ đồng + 36 tỷ đồng).
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ
1. Nguyên tắc chung
a) Việc bố trí vốn ngân sách nhà nước năm 2025 phải bảo
đảm nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày
13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An,
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021 - 2025, chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản
có liên quan.
b) Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với các quy định của
pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong năm; phù hợp với kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm
2025 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải đáp ứng điều kiện bố trí vốn và thời
gian bố trí vốn theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật Đầu tư công; bảo đảm
hoàn thành phân bổ, giao chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án trước ngày
31/12/2024. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư bố trí cho
các dự án dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030,
giao Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết theo tiến độ xây dựng kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.
d) Đối với vốn nước ngoài, ngoài tuân thủ các quy định
Luật Đầu tư công và các văn bản liên quan, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với
nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các
dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn.
đ) Đối với các dự án hoàn thành, dự án quá hạn, dự án
chuyển tiếp đến hạn phải bố trí đủ vốn để hoàn thành theo thời gian bố trí vốn
sử dụng vốn ngân sách địa phương nhưng vướng mắc nên chưa bố trí hoặc bố trí
chưa đủ vốn để kết thúc trong năm 2024, cho phép tiếp tục bố trí vốn trong năm
2025 theo Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đồng thời cho phép bố trí vốn trong năm 2025 đối với các dự án đã quá hạn thời
gian bố trí vốn nhưng do còn hạn mức trung hạn (theo số giải ngân các năm 2022,
2023 và kế hoạch 2024) hoặc mới được bổ sung kế hoạch trung hạn 2021 - 2025 để
triển khai thực hiện, sớm hoàn thành dự án đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
2. Nguyên tắc cụ thể
a) Bám sát nguyên tắc và tiêu chí quy định tại Chỉ thị
số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và các Công văn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 4488/BKHĐT-TH ngày 11/6/2024 về xây dựng kế hoạch đầu
tư công năm 2025; số 8222/BKHĐT-TH ngày 08/10/2024 về việc dự kiến kế hoạch đầu
tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2025.
b) Danh mục dự án phải thuộc kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn bố
trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án (đối với nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch là dự toán cho nhiệm vụ đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch
được duyệt) trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2024 của nhiệm vụ,
dự án và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được
giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021, 2022, 2023 và số vốn bố trí
năm 2024 (bao gồm cả số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian
thực hiện và giải ngân sang năm 2024).
c) Mức vốn bố trí cho từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp
với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2025.
d) Việc bố trí vốn phải theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
(nếu có).
- Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng trước năm 2025; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2025; vốn đối ứng
cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
vốn tham gia vào các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
- Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bố trí vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm
vụ quy hoạch, nhiệm vụ cấp bù lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân
hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các dự án trọng điểm,
đường ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững theo tiến độ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu
trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư. Đối với
các dự án chưa kịp hoàn thiện thủ tục đầu tư, giao Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chi tiết khi đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định.
đ) Ngoài kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025
nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đã giao, giao Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các chủ đầu tư tập trung bố trí nguồn vốn ngân sách huyện, xã,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ
bản (nếu còn) theo đúng quy định; đồng thời phải bố trí đủ phần vốn đối ứng ngân
sách huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo đúng cơ cấu nguồn vốn
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện các dự án chuyển tiếp,
dự án khởi công mới bảo đảm chất lượng, hiệu quả, hoàn thành đúng tiến độ quy định.
Ưu tiên dành nguồn vốn phù hợp để làm công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự
kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 nhằm rút ngắn
thời gian hoàn thiện thủ tục đầu tư và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án giai
đoạn 2026 - 2030.
e) Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý
nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, phải phù hợp với nội dung của Hiệp
định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối
nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự
án, bảo đảm thứ tự ưu tiên như sau:
- Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong
năm 2025 và không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong
năm 2025;
- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ
được duyệt;
- Bố trí vốn theo tiến độ được duyệt và trên cơ sở khả
năng giải ngân của dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn ngân sách địa
phương sang năm 2026 đối với các dự án ODA đã được cấp có thẩm quyền gia hạn thời
gian thực hiện đến năm 2026.
Điều 4. Phương án phân bổ vốn đầu tư công tập trung tỉnh
quản lý
1. Nguồn ngân sách trung ương - vốn trong nước (chưa
bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia)
(Chi tiết tại Phụ lục số 1,
Phụ lục số 2 kèm theo)
2. Nguồn ngân sách trung ương - vốn nước ngoài
(Chi tiết tại Phụ lục số 2
kèm theo)
3. Nguồn ngân sách địa phương
(Chi tiết tại Phụ lục số 3
kèm theo)
4. Nguồn chương trình mục tiêu quốc gia
(Có Nghị quyết riêng)
Điều 5. Một số giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công năm 2025.
1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, thường xuyên rà soát, đề xuất
các cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về
đầu tư công, xây dựng, đất đai để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
2. Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. Xác định giải ngân vốn đầu tư
công là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, các cấp ủy,
chính quyền phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cụ thể, hiệu
quả. Thực hiện phân công lãnh đạo
chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án, tăng cường tần suất kiểm
tra, giám sát, đánh giá cụ thể kết quả thực hiện công việc trong từng tuần; chủ
động có kế hoạch và giải pháp cụ thể kịp thời
tháo gỡ hoặc trình cấp có thẩm quyền tháo gỡ ngay các điểm nghẽn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện. Tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Tổ
công tác cấp tỉnh, cấp phòng.
3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu chuẩn bị đầu tư đến giải phóng mặt bằng, đấu
thầu, thi công, nghiệm thu, thanh toán, thu hồi tạm ứng quá hạn, thanh quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Đối với chuẩn bị đầu tư cần nâng cao chất lượng tuyển
chọn tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm thiết kế dự án, bảo đảm chất lượng, phù hợp
với thực tế, tránh tình trạng phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư dự án trong quá trình triển khai làm chậm tiến độ thực hiện; Chủ động hoàn
chỉnh hồ sơ thủ tục các dự án
khởi công mới, bảo đảm việc phân bổ, giao kế hoạch theo đúng thời gian quy định
(trước ngày 31/12/2024). Thực hiện cơ chế phân công, phối hợp rõ ràng, cụ thể về
thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hoàn thiện thủ tục
đầu tư dự án, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công năm 2025.
Đối với công tác giải phóng mặt bằng, cần tập trung
làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích có đủ điều kiện;
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, kiểm kê và đẩy nhanh thi công
các khu tái định cư, sớm bàn giao mặt bằng để thi công.
Đối với công tác đấu thầu, tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác đấu thầu, thực hiện việc công khai thông tin trong đấu thầu
theo đúng quy định tại Luật Đấu thầu; Nghiêm túc thực hiện lộ trình áp dụng lựa
chọn nhà thầu qua mạng; xây dựng hồ sơ mời thầu bảo đảm chất lượng, không được
đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đối với công tác nghiệm thu, thanh quyết toán: thực
hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án ngay khi có khối lượng được
nghiệm thu theo quy định, không để dồn thanh toán vào cuối năm; thực hiện khối
lượng đã hoàn trả tạm ứng theo đúng quy định; đối với các dự án đã hoàn thành
đưa vào sử dụng, phải khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, khắc
phục tình trạng chậm quyết toán theo quy định.
4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư công để tập trung hoàn thành các dự án trong kế hoạch trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 theo đúng tiến độ đã phê duyệt. Đối với các dự án tồn đọng, dừng
thi công, thi công chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh, chủ động có các giải pháp xử
lý dứt điểm các vướng mắc, tồn tại; bố trí, huy động các nguồn lực để triển
khai nhanh các dự án tồn đọng và đưa vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả mục
tiêu dự án, chống lãng phí, thất
thoát theo Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ tập
trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, dừng thi công, khẩn trương triển
khai hoàn thành, đưa vào sử dụng chống
lãng phí, thất thoát. Đồng thời huy động tối đa các nguồn lực của các thành phần
kinh tế khác, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong nước theo
phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
5. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, khắc phục các
tồn tại của kết luận thanh tra, kiểm toán trong quản lý đầu tư công; kiểm soát
chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; bảo đảm công khai,
minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay; xử lý nghiêm cá nhân,
tập thể để các dự án, công trình chậm tiến độ kéo dài, kiên quyết thay thế hoặc
điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ, công chức năng lực yếu, không
dám làm, chậm trễ và không đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng
Nghĩa Hiếu
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|