HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐẮK
NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất;
Xét Tờ trình số 7283/TTr-UBND ngày
27 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết Quy định thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 809/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định thẩm quyền quyết định và phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông Ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông và Nghị quyết số
04/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông ban hành
kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Đối
với việc quản lý, sử dụng tài sản công đã có Quyết định mua sắm, thuê, xử lý của
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Quyết định mua sắm, thuê, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Đắk Nông; Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Website cơ quan;
- Lưu: VT, CTHĐND, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định về thẩm quyền quyết định:
a) Quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công đối với các tài sản quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công (bao gồm vật tiêu hao), (không
bao gồm tài sản quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông, gồm: mua sắm, thuê, khai thác,
thu hồi, điều chuyển, bán tài sản cố định, giá trị của tài sản gắn liền với đất
khi bán trụ sở làm việc, thanh lý tài sản công là tài sản cố định, tiêu
hủy tài sản công là tài sản cố định, xử lý tài sản công là tài sản cố định
trong trường hợp bị mất, hủy hoại;
b) Quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ
(sau đây gọi là việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ) hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông quy định tại điểm d, điểm
đ khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu (sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 67 Nghị
định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất);
c) Phân
cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
2. Nghị quyết này quy định thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập
thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật có liên quan.
3. Các nội dung khác về quản lý, sử dụng tài sản
công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc đối tượng áp dụng quy định Điều 7 Quy định này;
4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác
thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao phục vụ cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
đối với:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô và các phương tiện vận chuyển khác (trừ
xe mô tô);
c) Gói mua sắm máy móc, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ,
vật tiêu hao có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức,
đơn vị) cấp tỉnh.
2. Người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh: Quyết định mua sắm máy
móc, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, vật tư tiêu
hao đối với gói mua sắm có giá trị từ 200 triệu đồng
đến dưới 02 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý (trừ mua sắm theo quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều này).
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa
(sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện): Quyết định mua sắm máy
móc, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao đối với gói mua sắm từ 200 triệu đồng trở lên từ nguồn
ngân sách cấp huyện (bao gồm số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên) giao
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý (trừ mua sắm theo quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều này).
4. Thủ
trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc
mua sắm đối với gói mua sắm từ nguồn kinh phí được giao có giá trị dưới
200 triệu đồng.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công phục vụ cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê
tài sản đối với:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Máy móc, thiết bị và tài sản khác phục vụ hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/01
lần thuê (tính cho cả thời gian thuê).
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết
bị và tài sản khác (trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) để phục vụ hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 02 tỷ đồng/01
lần thuê (tính cho cả thời gian thuê).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị và tài sản
khác (trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) để phục vụ hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý từ 200 triệu đồng trở lên/01 lần
thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ nguồn ngân sách cấp huyện (bao gồm số bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên).
4. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thuê
tài sản là máy móc, thiết bị và tài sản khác (trừ quy định tại khoản 2 Điều
này) thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 lần thuê (tính cho
cả thời gian thuê).
5.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản
32 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản tại Điều này
không áp dụng đối với thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khai thác
tài sản công là tài sản phục vụ hoạt
động phụ trợ, hỗ trợ đối với việc sử dụng vị trí lắp đặt, xây dựng công trình
viễn thông; vị trí lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
khai thác tài sản công là tài sản phục
vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ đối với việc sử dụng vị trí lắp đặt, xây dựng công
trình viễn thông; vị trí lắp đặt màn hình led, tấm pano phục vụ thông tin,
tuyên truyền tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định
khai thác tài sản công đối với: Tài sản là di
tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở
cơ quan.
4. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý là tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ còn lại.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 41c được bổ sung tại khoản 37 Điều 1
Nghị định số 114/2024/NĐ-CP .
Điều 6. Thẩm quyền thu hồi tài
sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị -
xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản công bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô và các phương tiện vận chuyển khác (trừ
xe mô tô);
d) Máy móc, thiết bị và tài sản khác theo quy định
của pháp luật có giá trị (tính theo nguyên giá trên sổ sách kế toán) từ 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản trở lên tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản
(trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này): Máy móc, thiết bị và tài sản khác
có giá trị tính theo nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị
tài sản tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, có giá trị theo nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn
vị tài sản (trừ tài sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
Điều 7. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp huyện, như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản sau:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
- Xe ô tô và các phương tiện vận chuyển khác.
- Máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển máy
móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản; vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là máy móc, thiết
bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản; vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công (trừ quy định tại khoản 1 Điều này) trong nội bộ ngành hoặc các
đơn vị trực thuộc quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản gồm: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản
khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở
công vụ có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm quyền sử dụng đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ); máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản; vật
tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của địa phương.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị -
xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các
tài sản sau:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô và các phương tiện vận chuyển khác (trừ
xe mô tô);
d) Máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán đối với máy móc, thiết bị,
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này).
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán đối với tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động của đơn vị theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán đối với máy móc, thiết bị,
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản thuộc phạm vi quản lý.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán vật tư, vật liệu thu hồi
trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá trị
của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giá trị của tài sản gắn liền với đất khi bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản công bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ (trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này);
b) Xe ô tô và các phương tiện vận chuyển khác (trừ
xe mô tô);
c) Máy móc, thiết bị và tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
thuộc phạm vi quản lý, gồm: Nhà
làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị
tài sản; máy móc, thiết bị, tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (trừ quy định tại khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản lý, gồm: Nhà
làm việc, nhà ở công vụ, công trình sự nghiệp có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản; máy móc, thiết bị, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 01
tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý máy móc, thiết bị, tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội
Người có
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công là tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 Quy định này thì
quyết định tiêu hủy tài sản.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Người có
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công là tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 Quy định này thì
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Thẩm quyền
xử lý tài sản công được thực hiện theo quy định từ Điều 6 đến Điều 12 Quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc địa phương quản lý
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản công cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, bao gồm:
a) Trụ sở
làm việc;
b) Xe ô
tô và phương tiện vận tải khác (trừ xe mô tô);
c) Máy
móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc
Sở Tài chính phê duyệt phương án giao, điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đối với máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (cơ quan được giao chủ dự án) phê duyệt phương án bán, thanh lý, tiêu hủy,
xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với xe mô tô, máy móc,
thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 15. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản:
a) Tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này
bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản;
b) Tài sản là
nhà; đất; xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ
01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh (trừ tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân);
c) Tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
d) Tài sản của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải
thể;
đ) Tài sản là
nhà; đất; xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ
01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
e) Tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với
trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản của
quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giải thể theo ủy quyền (trừ tài sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này).
b) Tài sản do
tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện (trừ tài sản
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP).
3. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển
giao cho cơ quan mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP).
Điều 16. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Cấp có thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo quy định tại Điều
15 Quy định này thì có quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản sau
khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp (trừ quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ).
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất;
xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản do người có thẩm
quyền cấp tỉnh quyết định tịch thu;
b) Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản (bao gồm người có thẩm quyền của đơn vị trực
thuộc) thì quyết định phê duyệt phương án xử
lý tài sản (trừ tài sản quy định tại
điểm a khoản này);
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản
bị tịch thu do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch
thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này).
3. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe
ô tô và tài sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Sở
Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan, người
có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh ra quyết định tịch
thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
này);
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch
thu (trừ các tài sản quy định tại điểm a
khoản này).
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công
1. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm khai
thác và sử dụng tài sản được nhà nước giao tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích,
đúng tiêu chuẩn. Thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc quản lý nhà nước đối với
tài sản công trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định liên quan đến thẩm quyền đã được quy định tại Quy định
này./.