Kính
gửi: Công ty Cổ phần TWIN-PEAKS
(Đ/c: Khu văn phòng- Số 29 Liễu
Giai, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội -MST: 0108530845)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 01-2022/FN ghi ngày 05/08/2022 của Công ty cổ phần TWIN-PEAKS (sau đây gọi tắt
là Công ty) vướng mắc về thuế suất thuế giá trị gia tăng, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp
59/2020/QH14 ngày 17/06/2020.
+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định quyền của
doanh nghiệp:
“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong những
ngành, nghề mà luật không cấm.”
+ Tại Khoản 1 Điều 8 quy định nghĩa vụ
của doanh nghiệp:
“Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh
khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh
doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh.”
- Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020.
+ Tại Điều 7 quy định ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện
“Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
…
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc
công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh..
”
- Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản
số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014.
+ Tại Khoản 1 Điều
3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản
là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để
bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho
thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn
giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản
nhằm mục đích sinh lợi.”
- Căn cứ Điều 1 Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế
theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội quy định như sau:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối
với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh
bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng
(không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
…
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại
các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định
này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục
hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ phụ lục II: Nội dung hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ,
+ Tại mã ngành 68109 nhóm 68 mục L
quy định mã ngành về Hoạt động kinh doanh Bất động sản quy định như sau:
“68109: Kinh doanh bất động sản khác
Bao gồm: các hoạt động kinh doanh
bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa
nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ... ”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg
ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng quy định.
+ Tại Điều 11 quy định về Thuế suất
10% quy định như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều
10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại
Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Công ty có các hoạt
động cho thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng cáo, cho thuê
thiết bị quảng cáo theo đúng quy định của pháp luật thì khi cung cấp các dịch vụ
này Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC .
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng mức thuế suất
thuế GTGT 10%) không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục
I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính Phủ.
Trường hợp Công ty có các Dịch vụ cho
thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng
cáo tại mặt tiền tòa nhà là dịch vụ kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật thuộc Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ thì dịch vụ này không thuộc đối
tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
15/2022/NĐ-CP.
2. Về việc Công ty
có được phép kinh doanh, cung cấp các dịch vụ trên hay không, không thuộc thẩm
quyền của cơ quan Thuế, đề nghị Công ty nghiên cứu Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật kinh doanh bất động sản nêu trên và liên hệ với cơ quan nhà nước về đăng
ký đầu tư/kinh doanh để được hướng dẫn cụ thể.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện
đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website
http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT9;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|