ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2020/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ
NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 779/TTr-KHCN ngày
14 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà
nước.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KGVX, Hải (100b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của UBND
tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Quy định này quy định
việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (sau đây gọi
tắt là đề án), dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án), dự
án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là dự án KHCN).
2.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ,
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Giải
thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn là việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông
qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu
cầu, tiêu chí quy định trong Quy định này.
2. Giao trực tiếp là
việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của cơ quan có thẩm
quyền thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu chí được
quy định tại Quyết định này.
3. Đơn vị chủ trì
nhiệm vụ là đơn vị được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì nhiệm vụ).
Điều
3. Nguyên
tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Nguyên tắc chung
a) Việc
tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng;
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Cổng Thông
tin điện tử hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí
mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp) theo các quy định tại Chương III Quy định này. Việc đánh giá được tiến
hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 10 của
Quy định này.
c) Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên
cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, giao Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển
chọn
a) Đáp ứng các nguyên
tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp
dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả
năng tham gia thực hiện.
c) Danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo
công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên
các phương tiện thông tin đại chúng (báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền
hình Sơn La) trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham
gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở khoa
học và Công nghệ quyết định.
3. Nguyên tắc giao
trực tiếp
Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy
định tại Khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ.
Chương
II
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
4. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Điều kiện, hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh vận dụng thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Thông
tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Tổ
chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều này gồm: 01 bộ hồ sơ trình bày
và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ
(dạng PDF, không đặt mật khẩu). Các tài
liệu trong
hồ sơ là bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài
ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh;
b) Tên, địa chỉ của
tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
c) Danh mục tài liệu
có trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Thời
hạn và địa chỉ nộp hồ sơ theo thông báo trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Ngày nhận hồ sơ là
ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến
của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy
định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ
theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không
là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều
5. Mở,
kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết thúc thời hạn
nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc,
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan được giao tổ chức Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Mở, kiểm tra và
xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ; Đối với các nhiệm vụ có từ 02 hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn trở lên việc kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ được
thực hiện với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện
tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp và kết quả mở hồ
sơ được ghi thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục ban hành kèm theo
Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan.
2. Hồ sơ hợp lệ được
đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng quy định tại Điều 4
Quy định này.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ
không hợp lệ.
Chương
III
HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
6. Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Giao
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Hội đồng có từ 07
đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02
uỷ viên phản biện, ủy viên kiêm thư ký và các ủy viên khác. Thành viên Hội
đồng là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các
ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh. Ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên
môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét; Căn cứ nội dung của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định số lượng
thành viên và thành phần của Hội đồng.
b) Trường
hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác
với quy định tại Điểm a, Khoản này.
2. Cá nhân thuộc các
trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký
chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cá nhân thuộc tổ
chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Các chuyên gia,
các uỷ viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
4.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Tổ thẩm định) gồm có 5 thành
viên, trong đó: Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; Tổ
phó Tổ thẩm định là đại diện Sở Tài chính; 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; 01
thành viên là kế toán Sở Khoa học và Công nghệ, 01 thành viên là ủy viên thư ký
Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
5. Hội
đồng và Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định
tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
Điều
7. Chuẩn
bị cho các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm định
1. Thư ký hội đồng có
trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu tới tất cả thành viên hội đồng và thành
viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là 03 ngày trước phiên họp
đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và 02 ngày trước phiên họp
thẩm định.
2. Tài liệu phục vụ
phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành
lập hội đồng.
b) Trích lục danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc
bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
d)
Phiếu nhận xét, đánh giá chấm điểm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các mẫu
Biểu của Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này (đề tài: Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc
Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án SXTN: Biểu B2-3c-ĐGDA; đề án: Biểu
B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA). Phiếu nhận xét dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của
từng chương trình khoa học và công nghệ tương ứng.
đ) Tài liệu liên quan
khác.
3. Tài liệu phục vụ phiên
họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Quyết định thành
lập Tổ thẩm định;
b) Thuyết minh nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được chỉnh sửa theo kết luận của
Hội đồng;
c) Bản giải trình của
tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung đã
chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng;
d) Biên bản họp Hội
đồng;
đ)
Các tài liệu khác có liên quan.
Điều
8. Nguyên
tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng
1. Nguyên tắc làm
việc của hội đồng:
a) Phiên họp hội đồng
phải được tổ chức chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b)
Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội
đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch
được ủy quyền và 02 uỷ viên phản biện;
c)
Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội
đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của Chủ
tịch Hội đồng theo mẫu B2-7-GUQ của Phụ lục ban hành kèm theo
Quy định này).
d) Trường hợp đặc
biệt không tổ chức phiên họp hội đồng, các thành viên Hội đồng gửi phiếu nhận
xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp.
2. Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng
a) Đánh giá trung
thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh
giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành
viên Hội đồng và khách mời tham gia có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin
liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Nghiên
cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét,
đánh giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét, đánh giá và
luận giải cho việc đánh giá;
3. Trong trường hợp
cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra
thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
9. Trình
tự, nội dung làm việc của hội đồng
1. Thư
ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại
biểu tham dự, biên bản mở hồ sơ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
nhiều tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn).
2.
Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng trao đổi
thống nhất nguyên tắc làm việc của Hội đồng. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 Uỷ viên.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ
và nhóm cán bộ phối hợp được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cử tham dự buổi họp trình bày tóm
tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên
Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến hành
đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
a) Các ủy viên phản
biện trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh
giá sự phù hợp giữa các nội dung thực hiện và số nhân lực theo các chức danh,
số ngày công lao động; đánh giá sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản
phẩm của nhiệm vụ; đề xuất những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa
đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
b) Thư ký Hội đồng
đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng
tham khảo.
c) Hội đồng thảo
luận, đánh giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy
định tại Điều 10 Quy định này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và
số nhân lực theo các chức danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản
phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc
không khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt hàng; những nội dung trong
thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung.
d) Các thành viên hội
đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
Phiếu đánh giá chấm điểm tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này (đề tài:
Biểu B2-3a-ĐGĐTCN hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án SXTN: Biểu B2-3c-ĐGDA; đề
án: Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA).
6. Thư ký của Hội
đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên
Hội đồng theo Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số
điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Biểu 2-5-THKP của Phụ lục kèm theo Quy
định này.
7. Ban kiểm phiếu công
bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến nghị
tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được xếp
hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ
70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên
Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
b) Được ít nhất 2/3
thành viên Hội đồng có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá
tổng mức kinh phí phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
Đối với các hồ sơ có
tổng số điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn
ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân
sách nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì
ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm cao hơn.
9. Hội đồng kết luận
chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần
loại bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Số lượng chuyên
gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký ghi và
hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng theo Biểu B2-6-BBHĐ của Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này.
11. Hội đồng thông
qua Biên bản họp Hội đồng.
Điều
10. Nhóm
tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình
hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực
thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa
24);
c) Sản phẩm khoa học
và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển
giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm
(điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ
chức và các cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình
hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt
động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế
hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học,
lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên
cứu (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ
chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên cứu
trong các lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung
nghiên cứu áp dụng nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều này.
4. Dự án SXTN
a) Tổng quan về các
vấn đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương
án triển khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính
khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát
triển và hiệu quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài
chính (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ
chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
Điều
11. Nguyên
tắc làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
1. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kết luận của Hội đồng và Bản
giải trình về những nội dung đã chỉnh sửa.
2. Nguyên tắc làm
việc của Tổ thẩm định
a) Chậm nhất là 20
ngày sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức họp Tổ thẩm định;
b) Phải có mặt ít
nhất 04/05 thành viên Tổ thẩm định, trong đó phải có thành
viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội
đồng;
c) Tổ trưởng Tổ thẩm
định chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ
phó tổ thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.
3. Nhiệm vụ của Tổ
thẩm định
a) Đánh giá sự phù
hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành để xác định: Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê
chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và
các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án
huy động và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì
để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) dựa trên các tài liệu minh
chứng khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần
bổ sung trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng mức
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
4. Trách nhiệm của Tổ
thẩm định
a) Chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư ký có
trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh
phí;
b) Báo cáo bằng văn
bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ để xem xét quyết định trong các trường hợp sau:
Hội đồng đề xuất điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với danh mục đặt hàng
đã được phê duyệt; Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung
của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến; Những nội dung công việc của nhiệm
vụ phải thực hiện mà chưa có nội dung, định mức chi hoặc kinh phí cần chi cao
hơn định mức hiện hành.
Điều
12. Trình
tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí
1. Thư
ký đọc quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và
các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp đánh
giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm
định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ
và nhóm cán bộ phối hợp được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp cử tham gia cuộc họp của Tổ thẩm định trình bày về những nội dung đã bổ
sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời
các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự
phiên họp của Tổ thẩm định.
4. Thành
viên Tổ thẩm định cho ý kiến nhận xét đối với những nội
dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ so với kết luận của Hội đồng.
5. Các thành viên Tổ
thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy định này.
6. Trước khi Tổ thẩm
định có ý kiến kết luận, Chủ nhiệm nhiệm vụ và nhóm cán bộ phối hợp được mời
tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo về dự kiến kết luận của
Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến giải trình, làm rõ trước
khi Tổ thẩm định kết luận.
7. Thư ký Hội đồng
giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên bản thẩm định theo các biểu mẫu của Phụ lục
kèm theo quy định này (đề tài/đề án: Biểu B3-2a-BBTĐĐT/ĐA; dự án SXTN: Biểu
B3-2b-BBTĐDA).
Điều
13. Phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo kết luận của Tổ thẩm định và Bản giải trình những nội
dung đã chỉnh sửa nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trước khi trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm tra sự đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ tài liệu trong hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trong trường hợp cần
thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại
Điều 16, Điều 17 Quy định này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật,
nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận lại thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm
định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở kết
luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, Tổ thẩm định, ý kiến của
chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm, đề cương chi tiết, thời gian và dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
14. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và công
khai thông tin
1. Sau khi kết thúc
quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, thư ký của các phiên họp có trách nhiệm tổng
hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ
và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (trừ các nhiệm vụ có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy
định) theo quy định cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai
Quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
b) Phương thức công
khai
Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải
tối thiểu 60 ngày trên Cổng Thông tin điện tử của Sở.
Điều
15. Hủy
Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trước thời điểm ký
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh Quyết
định hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu phát hiện một trong các
trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hành vi giả mạo, gian lận
hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
b) Vi phạm các yêu
cầu, điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh;
c) Có sự trùng lắp về
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ các nguồn khác của ngân
sách nhà nước.
d) Đơn vị chủ trì đề
nghị không thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổ chức chủ trì và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyết định bị hủy bỏ phải
chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương
IV
CHUYÊN GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều
16. Chuyên
gia tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư vấn
độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Không phải là
thành viên Hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh,
chị em ruột, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
b) Là nhà khoa học có
trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sĩ hoặc chức danh khoa học Phó Giáo sư trở
lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các kết
quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất.
2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết
định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là người nước ngoài hoặc chuyên
gia không thuộc quy định tại Khoản 1
Điều này.
Điều
17. Thủ
tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong
những trường hợp sau đây:
a) Hội đồng không
thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi phạm
các quy định về việc tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chỉ đạo lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập, thư ký Hội
đồng có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn
độc lập:
a) Công văn của Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu theo
quy định tại Điểm b, c, d;
Khoản 2 Điều 7 Quy định này;
c) 02 phong bì dán
sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ.
Điều
18. Trách
nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích, đánh
giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt
được và số nhân lực, số ngày công thực hiện các công việc theo từng nội dung
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các
thông tin đánh giá và gửi trực tiếp đến Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trong
phong bì có niêm phong.
3. Trong thời hạn
được mời tư vấn độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được mời tư vấn với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nếu vi phạm
sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19.
Điều khoản áp dụng
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện,
thành phố có thể áp dụng Quy
định này để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý.
Điều
20. Quy
định chuyển tiếp
Các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã có thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp trước ngày Quy định này
có hiệu lực thì vẫn áp dụng theo Quy định tại Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh
quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.