ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 05 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030” TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Thực hiện Quyết định số
658/QĐ-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030; trên cơ sở đề nghị của Sở
Y tế tại Tờ trình số 308/TTr-SYT ngày 12/12/2023 và Báo cáo số 06/BC-SYT ngày
08/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định các nội dung, hoạt
động, nhiệm vụ chủ yếu và phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành,
đoàn thể và các địa phương trên địa bàn tỉnh; các đơn vị trực thuộc Sở Y tế tập
trung tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế
hoạch triển khai chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam tại tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu đến năm 2030.
2. Lồng ghép thực hiện các nội
dung, hoạt động, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch trong hoạt động của các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch do các cơ quan, đơn vị đang triển khai thuộc các
lĩnh vực liên quan.
II. PHẠM VI
TRIỂN KHAI, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Phạm vi triển khai
Tại 05 huyện, thị, thành phố
ven biển thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ, huyện
Long Điền, huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc) và 01 huyện đảo (huyện Côn Đảo) với
49 xã/phường/thị trấn ven biển và hải đảo
2. Mục tiêu chung
Củng cố, tăng cường năng lực, chất
lượng và khả năng cung ứng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe quân và dân khu vực biển, đảo; góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn
Đảo đáp ứng nhu cầu cấp cứu cho người dân trên địa bàn huyện; cung ứng đầy đủ
các dịch vụ phẫu thuật cơ bản theo quy định phân tuyến kỹ thuật các nhóm kỹ thuật
chuyên khoa: Nhi, Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt; nâng công suất phục vụ lên
60 giường.
- 70% tàu cá khai thác hải sản
xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;
- 80% tàu vận tải biển - tàu viễn
dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;
- 80% người dân vùng biển, đảo
được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu
vùng biển, đảo;
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật
được đầu tư, nâng cấp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo.
b) Đến năm 2030
- Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn
Đảo đáp ứng nhu cầu cấp cứu nâng cao cho người dân trên địa bàn; củng cố và
nâng cao năng lực phẫu thuật một số kỹ thuật ngoại khoa tuyến trung ương, tuyến
tỉnh và tuyến huyện phù hợp mô hình bệnh tật của huyện Côn Đảo; nâng cao công
suất phục vụ đến 100 giường bệnh.
- 70% tàu mặt nước thuộc Hải
quân, Cảnh sát biển và Bộ đội Biên phòng được trang bị đồng bộ trang thiết bị y
tế cho cấp cứu đầu tiên và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển;
- 100% tàu cá khai thác hải sản
xa bờ được trang bị tủ thuốc và dụng cụ y tế theo quy định;
- 100% tàu vận tải biển - tàu
viễn dương thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về bảo đảm y tế biển;
- 100% người dân vùng biển, đảo
được tuyên truyền, phổ biến kiến thức, huấn luyện kỹ năng dự phòng bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng tự sơ cấp cứu và vận chuyển người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu
vùng biển, đảo.
III. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác y tế biển, đảo
a) Cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương các cấp thường xuyên đưa nội dung phát triển y tế biển, đảo vào Nghị quyết
lãnh đạo của Đảng bộ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và có
chính sách ưu tiên đầu tư cho phát triển y tế biển, đảo;
b) Nghiên cứu xây dựng, ban
hành các phương án phối hợp liên ngành trong việc đảm bảo y tế, tham gia xử lý
những tình huống khẩn cấp trên biển, đảo theo từng cấp độ, từng khu vực và tổ
chức diễn tập;
c) Tại các địa phương ven biển,
cần phân công các cán bộ chuyên trách về y tế biển, đảo; có chức năng quản lý
nhà nước về y tế biển, đảo và làm đầu mối phối hợp để giải quyết công việc thường
xuyên và các tình huống cấp cứu khẩn cấp trên biển, đảo;
d) Xây dựng hệ thống thông tin,
báo cáo, kiểm tra, giám sát phù hợp với đặc thù biển, đảo;
đ) Đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
2. Củng cố
và tăng cường năng lực y tế dự phòng khu vực biển, đảo
a) Kiện toàn biên chế, tổ chức,
nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ y tế dự phòng: Trung tâm kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố; bệnh xá Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, bệnh xá Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Trung tâm Y tế Vietsovpetro;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ, nhân viên y tế, nhân dân
và người lao động khu vực biển, đảo;
c) Thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tai nạn thương
tích; quản lý chất thải y tế, ứng phó biến đổi khí hậu và các sự cố liên quan đến
y tế trên khu vực biển, đảo.
3. Củng cố,
tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh
a) Tiếp tục kiện toàn biên chế,
tổ chức, nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tại các Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố: Vũng Tàu, Phú Mỹ,
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và Côn Đảo bảo đảm đủ năng lực cấp cứu, thu dung,
điều trị phù hợp đặc thù vùng biển, đảo;
b) Tiếp tục xây dựng các mô
hình trợ giúp y tế từ xa từ các bệnh viện, viện tuyến Trung ương và các bệnh viện
tuyến tỉnh đến Trung tâm Y tế Quân Dân y huyện Côn Đảo để thực hiện nhiệm vụ cấp
cứu, điều trị cho người bệnh trên khu vực biển, đảo; Tiếp tục triển khai ứng dụng
khoa học công nghệ trong tư vấn, hội chẩn và khám, chữa bệnh từ xa
(Telemedicine) cho huyện Côn Đảo kết nối với các bệnh viện lớn của tỉnh và các
bệnh viện đầu ngành Trung ương.
c) Trang bị tủ thuốc và trang
thiết bị y tế cho tàu biển, lực lượng dân quân tự vệ biển, tàu cá khai thác hải
sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế;
d) Trang bị kiến thức sơ cấp cứu
trên biển và liên hệ với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, lực lượng
Hải quân, Bộ đội Biên phòng để được trợ giúp y tế khi có nhu cầu;
đ) Trên cơ sở hướng dẫn từ Bộ Y
tế, ban hành các hướng dẫn về chẩn đoán, cấp cứu, điều trị đặc thù cho khu vực
biển, đảo;
4. Nâng cao
năng lực cấp cứu, vận chuyển người bệnh
a) Đầu tư trang thiết bị, nhân
lực, xây dựng các phương án, quy chế phối hợp giữa: Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Quân y Lữ đoàn 171 Hải quân, Quân y Lữ đoàn 129 Hải quân, Quân y bộ đội Biên
phòng tỉnh, Lực lượng Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực III,
Lực lượng Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3, Lực lượng Đài Duyên hải Nam bộ,
Trung tâm Y tế Vietsovpetro;
b) Trang bị đồng bộ trang thiết
bị y tế cấp cứu ban đầu và thực hiện cứu hộ, cứu nạn trên biển cho tàu mặt nước
thuộc Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các tàu tìm kiếm cứu nạn;
c) Trang bị đủ phương tiện cấp
cứu, vận chuyển cho Trung tâm Y tế Quân Dân y Côn Đảo; cải tạo, nâng cấp một số
phương tiện hiện có của các đơn vị để đủ khả năng cấp cứu, vận chuyển người bệnh;
d) Thành lập, huấn luyện các đội
y tế cơ động, lực lượng dân quân tự vệ biển, lực lượng bán chuyên trách, lực lượng
huy động ở các bộ, ngành kinh tế biển nhằm sẵn sàng tham gia cấp cứu, vận chuyển
người bệnh.
5. Phát triển
nguồn nhân lực cho y tế biển, đảo
a) Tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn,
chế độ chính sách đặc thù cho nhân lực y tế biển, đảo;
b) Đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao về y học biển; đào tạo, đào tạo lại về y học biển cho cán bộ y tế và
các lực lượng làm việc trên khu vực biển, đảo;
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về y học biển;
d) Nâng cao chất lượng công tác
huấn luyện cấp cứu biển; đào tạo kiến thức y học đặc thù biển, đảo cho lực lượng
quân y và các tàu làm nhiệm vụ trên biển.
6. Xây dựng
các định mức, tiêu chuẩn đặc thù cho y tế biển, đảo
a) Thực hiện chính sách đầu tư
và tài chính phù hợp với hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, công tác tìm kiếm cứu nạn
trên biển, công tác vận chuyển người bệnh... tại vùng biển, đảo;
b) Tiếp tục duy trì chính sách
đóng BHYT từ ngân sách nhà nước cho người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo
theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo
hiểm y tế; đảm bảo người sinh sống tại huyện đảo, xã đảo được quỹ BHYT chi trả
100% chi phí khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại BV/TTYT tuyến huyện, điều trị
nội trú tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương; có chế độ thanh toán bảo hiểm y tế,
giá dịch vụ y tế, hỗ trợ giá vận chuyển bệnh nhân, quy định chuyển tuyến điều
trị... phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng biển, đảo;
c) Nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm
quyền các quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị y tế, phương tiện vận
chuyển, thời gian khấu hao, điều kiện bảo quản trên biển, đảo; danh mục, phương
thức đóng gói các cơ số chuyên dụng phục vụ cấp cứu, điều trị, vận chuyển người
bệnh phù hợp với đặc thù biển, đảo;
d) Cập nhật quy định về tiêu
chuẩn sức khỏe cho các đối tượng làm việc trong các ngành nghề, hoạt động đặc
thù khu vực biển, đảo.
7. Tăng cường
truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo
a) Tăng cường đầu tư về nhân lực,
trang thiết bị, phương tiện truyền thông cho các huyện, thị xã, thành phố ven
biển để đảm bảo đủ năng lực phục vụ truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân
dân trên vùng biển, đảo;
b) Xây dựng mô hình, phát triển
thông điệp truyền thông, giáo dục sức khỏe phù hợp với từng nhóm đối tượng; sản
xuất và phát sóng các chương trình truyền hình, phát thanh; sản xuất các tài liệu
truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông và các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khỏe trực tiếp cho người dân làm việc và sinh sống trên vùng biển,
đảo;
c) Tổ chức tập huấn trang bị kiến
thức cho người dân vùng biển, đảo có kiến thức cơ bản để tự bảo vệ sức khỏe; biết
tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu vùng biển, đảo và các
kiến thức pháp luật về y tế biển đảo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này bảo đảm hiệu quả;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
triển khai các nội dung Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030 phù hợp
tình hình thực tế tại địa phương;
c) Chỉ đạo giải quyết các nhiệm
vụ chuyên môn theo thẩm quyền; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện khai thực hiện
Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng dự toán ngân sách
triển khai, lập dự toán kinh phí của ngành y tế, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện khai thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam
đến năm 2030” tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các
cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương
tiện để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn
trên biển, đảo;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình
“Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
c) Phối hợp với Sở Y tế kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài
chính
Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt
và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí ngân sách thực hiện đối với các nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình;
b) Phối hợp với Sở Y tế kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Xây dựng, cập nhật các nội dung
của Chương trình phát triển y tế biển, đảo đến năm 2030 vào hệ thống thông tin
y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thường xuyên, đầy đủ và chia sẻ dữ liệu với các ngành
có liên quan.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hỗ trợ tủ thuốc, trang thiết bị y tế
cho các tàu cá khai thác hải sản xa bờ theo các quy định quốc gia và quốc tế.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
c) Phối hợp với Sở Y tế, Sở
Thông tin và truyền thông và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện
việc tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho nhân dân làm việc trên các tàu biển,
tàu cá.
7. Sở
Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch và phương án huy động
các phương tiện hoạt động trên biển để có biện pháp hỗ trợ công tác phòng y tế,
phòng chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
b) Tăng cường công tác quản lý,
đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực bến tàu, Cảng vụ Đường thủy nội địa
thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn
thông trên địa bàn tỉnh bảo đảm hạ tầng thông tin thông suốt hỗ trợ cấp cứu, điều
trị từ xa;
b) Phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” của tỉnh đến với
người dân, nhất là Nhân dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận
và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao
sức khỏe; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược phát triển y
tế biển, đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2030.
9. Các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan
Chủ động lồng ghép các nội dung
có liên quan của Chương trình vào các kế hoạch, hoạt động và triển khai thực hiện.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển
a) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
chỉ đạo triển khai Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm
2030” tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền; cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo
triển khai tốt các hoạt động tại địa phương mình;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đảm bảo công tác y tế biển, đảo thuộc thẩm
quyền quản lý;
c) Đảm bảo lộ trình tham gia bảo
hiểm y tế của dân cư trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã/phường/thị trấn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm và đột xuất; báo cáo Sở Y tế để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Các đơn vị, địa phương có liên
quan bên trên xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, dự toán kinh phí gửi về Sở
Y tế tổng hợp để gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch, bố trí
ngân sách nhà nước theo đúng các quy định hiện hành.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện;
căn cứ kết quả triển khai, các cơ quan, đơn vị báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Y
tế) tình hình thực hiện của đơn vị định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh định
kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết
Chương trình theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong quá trình triển khai, thực hiện trường hợp có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTr TU; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX3
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|