TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17338/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với người nước
ngoài
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 04 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Yamada Dobby Việt Nam
(Địa chỉ: tầng 6, tòa nhà Việt Á, số 9 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng, quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0110376277)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số 26012024/CV
của Công ty TNHH Yamada Dobby Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về
chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó
ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ
vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy
thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và
xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
...b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường
trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do
cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp
...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
..."
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập
chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương; tiền công và các khoản có tính
chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
..."
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu
nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong
kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
..."
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá
nhân không cư trú:
“...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư
trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được
phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng
số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số
ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của
Việt Nam.
b) Đối với các
trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365
ngày
|
Thu nhập chịu
thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các
khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người
lao động...."
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
...Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu
nhập”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Trường hợp Công ty có Chuyên gia là Người nước
ngoài được bên Nhà thầu nước ngoài (NTNN) phái cử sang để thực hiện dịch vụ
theo hợp đồng ký giữa Công ty và NTNN, thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền
công mà Chuyên gia Người nước ngoài nhận được trong thời gian làm việc tại Việt
Nam chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính để xác định Chuyên gia Người nước
ngoài là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú để xác định thu nhập chịu thuế
theo trường hợp tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều 8 (đối với cá nhân cư trú),
Khoản 2 Điều 18 (đối với cá nhân không cư trú) Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty nghiên cứu và đối chiếu với tình
hình thực tế của Công ty để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|