Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1877/BTNMT-PC Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Đặng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 26/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1877/BTNMT-PC
V/v trả lời các kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2024

Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai

Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Lào Cai do Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến tại Công văn số 48/BDN ngày 24 tháng 01 năm 2024 của Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc chuyển kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, Bộ Tài nguyên và Môi trường xin trả lời như sau:

1. Cử tri phản ánh, hiện nay đối với các xã vùng cao thường xuyên xảy ra tranh chấp nguồn nước. Tuy nhiên Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội và các văn bản dưới Luật chưa có quy định hoặc hướng dẫn cụ thể cách giải quyết, cũng như trong Dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) lần 2 tại Điều 78 mới chỉ quy định về “giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia” chưa có quy định về “Giải quyết tranh chấp nguồn nước đối với tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân”. Cử tri đề nghị Bộ xem xét bổ sung, hoặc có hướng dẫn cụ thể về nội dung “giải quyết tranh chấp nguồn nước đối với tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân”.

Về vấn đề cử tri nêu, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

Điều 76 Luật Tài nguyên nước năm 2012 quy định giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước, trong đó đã quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên trong quá trình tổng kết thi hành Luật Tài nguyên nước năm 2012 và xây dựng dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) có một số ý kiến cho rằng quy định nêu trên không phù hợp với pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp. Vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng dự thảo Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) trình Chính phủ, trình Quốc hội tại Tờ trình số 162/TTr-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023, trong đó có sửa đổi nội dung về giải quyết tranh chấp.

Tuy nhiên, nhiều Đại biểu Quốc hội đề nghị bỏ nội dung về giải quyết tranh chấp vì cho rằng: (1) theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, thì Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền, chức năng giải quyết tranh chấp; (2) Điều 102 Hiến pháp quy định cơ quan duy nhất giải quyết tranh chấp và có chức năng xét xử là tòa án; (3) trường hợp quy định cơ quan quản lý hành chính về một lĩnh vực đồng thời là cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ dẫn tới tình trạng không khách quan.

Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Đại biểu Quốc hội, Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV không quy định nội dung giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước. Do đó, trong các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Tài nguyên nước 2023 sẽ không hướng dẫn nội dung giải quyết tranh chấp nguồn nước đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân như kiến nghị của cử tri. Việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực tài nguyên nước sẽ được thực hiện trong các pháp luật khác có liên quan đến tố tụng hành chính, tố tụng dân sự...

2. Cử tri phản ánh, hiện nay trên địa bàn các huyện của tỉnh Lào Cai có nhiều trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất, trong khi đó trên bản đồ địa chính đã đo đạc quy chủ đúng tên của hộ gia đình đang sử dụng đất. Tuy nhiên sau khi triển khai họp xét lấy ý kiến khu dân cư nhận thấy nhiều trường hợp có nguồn gốc là do nhận chuyển nhượng, cho, tặng hoặc được thừa kế quyền sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, nhưng căn cứ tại khoản 1 Điều 82 nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì các trường hợp trên không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong công tác quản lý đất đai và ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất, nhất là các trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế. Cử tri đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp giao dịch dân sự mua bán chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất đối với thửa đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Về vấn đề cử tri nêu, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) quy định:

“Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaiĐiều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014”.

Tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Căn cứ quy định nêu trên thì:

(1) Trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai) (sau đây gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 trở về sau thì không có cơ sở để giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận.

(2) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận.

(2) Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, pháp luật đất đai đã có quy định để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đất nhận thừa kế quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 01 năm 2008. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

Bộ Tài nguyên và Môi trường xin thông tin để cử tri được biết.

Trên đây là ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các vấn đề mà cử tri tỉnh Lào Cai quan tâm. Bộ Tài nguyên và Môi trường xin gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội để trả lời cử tri trong quá trình tiếp xúc cử tri./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện-UBTVQH (để báo cáo);
- Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai;
- Các Cục: QLTNN, ĐKDLTTĐĐ; Văn phòng Bộ; Cổng TTĐT BTNMT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, PTH.

BỘ TRƯỞNG




Đặng Quốc Khánh

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 1877/BTNMT-PC ngày 26/03/2024 trả lời các kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


311

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.183.21
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!