ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2017/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
07 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 2844/TTr-STNMT ngày 26 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết
định số 2530/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm, nước mặt và hành nghề khoan nước
ngầm./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước; đăng ký khai thác nước dưới đất, cấp phép hoạt động
tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Các nội dung không được quy định trong quy định
này thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Bến Tre (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước).
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ
chức, cá nhân) hoạt động tài nguyên nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương II
ĐIỀU
TRA CƠ BẢN VÀ QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Điều tra, đánh giá
tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Luật tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên
địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi
kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 4. Kiểm kê tài nguyên
nước
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh định
kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả
kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Kết quả kiểm kê tài
nguyên nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 5. Điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh
theo trình tự, nội dung, biểu mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Kết
quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 6. Quan trắc tài nguyên
nước
1. Mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của tỉnh
bao gồm các trạm quan trắc lượng mưa; các trạm quan trắc lưu lượng, mực nước,
chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước dưới đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tổ chức
xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng lưới
trạm quan trắc tài nguyên nước của tỉnh theo quy định về nội dung, chế độ quan
trắc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Xây dựng và duy trì
hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các
tác hại khác do nước gây ra
Căn cứ yêu cầu phòng, chống thiên tai và các tác
hại khác do nước gây ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo; thực hiện việc cảnh báo, dự
báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng chống thiên tai và
các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
pháp luật về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Điều 8. Hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh và tích
hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
quốc gia theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các bộ dữ liệu,
chuẩn dữ liệu.
2. Các sở, ban,
ngành tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập,
đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu tài nguyên nước cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh,
cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cung cấp số liệu, dữ liệu về sử dụng nước trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, công trình thủy lợi, các dự án có liên quan đến khai thác sử
dụng tài nguyên nước, dữ liệu về nước sạch nông thôn; số liệu, dữ liệu về sử dụng
nước trong các làng nghề;
b) Sở Xây dựng
cung cấp số liệu, dữ liệu về quy hoạch, hiện trạng nguồn cấp nước, thoát nước,
xử lý nước thải trong khu vực đô thị, số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước
thải của đô thị;
c) Sở Y tế cung cấp
số liệu về kiểm tra định kỳ chất lượng nước của các đơn vị kinh doanh nước sạch,
chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế;
d) Sở Khoa học và
công nghệ cung cấp số liệu, dữ liệu, kết quả các công trình nghiên cứu khoa học
của các đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước, sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả;
đ) Ban quản lý
các Khu Công nghiệp tỉnh cung cấp số liệu, dữ liệu về quy hoạch nguồn cấp nước,
xử lý nước thải, thoát nước và sử dụng nước trong các khu công nghiệp; số liệu
về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải của khu công nghiệp;
e) Sở Công thương
cung cấp số liệu, dữ liệu về quy hoạch, hiện trạng nguồn cấp nước, thoát nước,
xử lý nước thải trong khu vực cụm công nghiệp;
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập,
phân loại, lưu trữ, quản lý, cung cấp số liệu, dữ liệu về tài nguyên nước; cung
cấp số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải của cụm công nghiệp trên địa
bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của tỉnh.
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập,
phân loại, lưu trữ, quản lý, cung cấp số liệu, dữ liệu về tài nguyên nước trên
địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, cung cấp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
5. Các tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được
cấp phép trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện các
quy định của giấy phép về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng/lần để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 9. Quy hoạch tài nguyên
nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, điều
chỉnh, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Các quy hoạch, kế hoạch về thủy lợi, cấp nước,
giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước do các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
(gọi chung là quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên
nước) phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải tiến hành lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành
có khai thác, sử dụng tài nguyên nước được phê duyệt trước khi quy hoạch tài
nguyên nước của tỉnh được phê duyệt thì sau khi quy hoạch tài nguyên nước được
phê duyệt, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành rà
soát, điều chỉnh, đảm bảo quy hoạch chuyên ngành phù hợp với quy hoạch tài
nguyên nước và phải có văn bản thống nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Căn cứ quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã
được phê duyệt, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với nội dung thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, nếu
phát sinh các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật tài nguyên nước
thì các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị gửi về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc điều chỉnh.
Chương III
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 10. Hành lang bảo vệ
nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,
Sở Công thương, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn quản lý; quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ
nguồn nước. Khi phát hiện các hành vi vi phạm trong hành lang bảo vệ nguồn nước,
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ vi phạm chuyển về Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị xử lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ
đạo, xử lý các vi phạm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, đặc biệt đối
với các nguồn cung cấp nước sinh hoạt; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi tiến hành lập các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch, kế hoạch của địa
phương có các hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước thì phải tiến
hành lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch có các hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước thì phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để giám
sát, quản lý.
Điều 11. Bảo vệ chất lượng
nguồn nước sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá
nhân cung cấp nước sinh hoạt tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và công bố
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh có trách nhiệm
theo dõi chặt chẽ tình hình khí tượng, thủy văn của tỉnh; kịp thời cung cấp
thông tin, dự báo, cảnh báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ
động thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt đối với tình hình hạn hán, xâm nhập mặn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan định kỳ 06 tháng/lần kiểm tra các đơn vị sản xuất,
kinh doanh, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nước đá, nước đóng chai, đóng
bình trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng
các nguồn nước này, thực hiện cảnh báo các hiện tượng bất thường, đặc biệt đối
với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nước đá, nước đóng chai, đóng
bình trên địa bàn; kịp thời xử lý theo thẩm quyền, hoặc báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên trong trường hợp vượt quá thẩm quyền đối với các trường hợp sản
xuất, cung cấp nước sinh hoạt, nước đá, nước đóng chai, đóng bình không đạt chất
lượng theo quy định và trường hợp có hiện tượng bất thường về chất lượng của
nguồn nước được khai thác, sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt.
5. Trường hợp xảy ra thiên tai, các sự cố có thể
gây ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chủ động thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ chất lượng
nguồn nước được khai thác, sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt. Đồng thời, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo.
Điều 12. Vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên
địa bàn tỉnh; lập danh mục và bản đồ khoanh vùng phạm vi từng vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác theo đúng trình tự, thủ tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện,
quản lý, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn
quản lý, đảm bảo tài nguyên nước dưới đất được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Trường hợp
trong quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng nước dưới đất
trên địa bàn xét thấy cần thiết phải tiến hành điều chỉnh danh mục các vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo
cáo, đề nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp và có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét,
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất
phải có phương án khai thác nguồn nước khác để thay thế trong trường hợp xảy ra
sự cố ô nhiễm nguồn nước dưới đất hoặc khu vực khai thác nước dưới đất nằm
trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Điều 13. Quản lý và bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất
1. Tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phải
được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước dưới đất phải đảm bảo các biện pháp phòng, chống xâm nhập
mặn, sụt, lún đất, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên này.
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác nước dưới
đất trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp không phải xin phép. Tổ chức,
cá nhân thi công khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có giấy phép hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp, phù hợp với quy mô thăm dò, khai thác.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan
nước dưới đất trên địa bàn tỉnh, hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, phải gửi báo
cáo danh sách các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất đã thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 đến thời điểm báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản
lý, kiểm tra, giám sát.
4. Hạn chế việc khai thác nước dưới đất để lấy
nước mặn nuôi trồng thủy hải sản trong vùng ngọt hóa của tỉnh; Hạn chế khai
thác nước dưới đất ở những khu vực được quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật tài
nguyên nước.
5. Định kỳ 02 năm/lần, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm rà soát, thống kê việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm quản
lý có hiệu quả nguồn tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại, lập danh mục giếng phải trám lấp trên
địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm tra, giám sát việc trám lấp các giếng trên địa bàn
tỉnh theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Quản lý khai thác,
sử dụng nước mặt
1. Việc khai thác, sử dụng nước mặt phải đảm bảo
dòng chảy tối thiểu, không được làm ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản
trở dòng chảy, hư hại công trình trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy,
phải có các biện pháp phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục
ao, hồ không được san lấp trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và công bố.
3. Các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây
dựng công trình thủy, khai thác cát trên sông trên địa bàn tỉnh không được gây
sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông và phải được Sở
Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.
4. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát các sông,
kênh, rạch trên địa bàn tỉnh; phân loại theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt,
lập thứ tự ưu tiên, xây dựng kế hoạch phục hồi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt. Nguồn kinh phí để thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước của tỉnh.
5. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát, thống kê, tổng hợp danh sách các tổ chức,
cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt thuộc các trường hợp phải lập
hồ sơ cấp giấy phép nhưng chưa thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, quản lý.
Điều 15. Quản lý xả nước thải
vào nguồn nước
Định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát, thống kê, tổng hợp danh sách các tổ
chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước thuộc các trường hợp phải
lập hồ sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa thực hiện việc lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, quản
lý.
Điều 16. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin
truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Đài phát
thanh truyền hình tỉnh, Báo Đồng khởi, Đài truyền thanh các huyện, thành phố,
các cơ sở giáo dục đào tạo tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên
nước; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên
nước.
2. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và
chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra.
Chương IV
ĐĂNG KÝ KHAI
THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, CẤP GIẤY PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 17. Đăng
ký khai thác nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất thuộc các trường hợp
sau đây: khai thác nước dưới đất cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô
không vượt quá 10 m3/ngày đêm; khai thác, sử dụng nước dưới đất cho
sinh hoạt hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ các hoạt động
văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học, nằm trong các khu vực được Ủy ban nhân
dân tỉnh khoanh định và công bố phải đăng ký khai thác nước dưới đất thì phải
thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất thuộc các trường
hợp phải đăng ký khai nước dưới đất thì thực hiện việc đăng ký tại Ủy ban nhân
dân cấp xã. Trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập
nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hàng năm, trước ngày
15 tháng 11, gửi báo cáo kết quả đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng
hợp báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 18. Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công
trình có lưu lượng từ trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 0,1 m3/giây đến dưới
2 m3/giây.
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ
trên 50kw đến dưới 2.000kw.
4. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với
lưu lượng từ trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm.
5. Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với lưu lượng từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới
100.000 m3/ngày đêm.
6. Xả thải nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ trên 10.000
m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
7. Xả thải với lưu lượng từ trên 5 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
8. Xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5 m3/ngày đêm và chứa hóa
chất độc hại, chất phóng xạ.
Điều 19. Thẩm
định các đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định các đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong các trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất
đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng
dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây
đến dưới 2 m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 500 kW đến công suất lắp máy dưới 2.000 kW.
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho
các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới
50.000 m3/ngày đêm.
đ) Khai thác, sử dụng nước biển
cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày
đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
e) Xả nước thải với lưu lượng từ
20.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt
động nuôi trồng thủy sản.
g) Xả nước thải với lưu lượng từ
1000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các
hoạt động khác.
2. Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thì Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kinh phí tổ chức Hội đồng thẩm định các đề
án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được trích từ
phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 20.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và quản lý hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về tài nguyên nước.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn tỉnh và
phối hợp với các địa phương có chung nguồn nước trong việc ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về tài nguyên nước.
5. Thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép tài nguyên nước theo thẩm quyền; quản
lý hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
và chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; hướng dẫn, tổng hợp kết
quả đăng ký khai thác nước dưới đất.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra việc trám lấp các công trình khai thác nước dưới đất không
còn sử dụng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
7. Hằng năm, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ việc
chấp hành các nội dung trong giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân đã
được cấp giấy phép tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản
lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên nước đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,
thành phố; công chức phụ trách về tài nguyên nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 21.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển các hệ thống
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn; bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước mặt cho phát triển thủy sản trên địa
bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản xử lý mầm bệnh, nguồn nước trong ao, đầm nuôi phải theo quy trình chặt
chẽ để phòng ngừa mầm bệnh lây lan trong quá trình nuôi ra môi trường nguồn nước;
c) Quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; công trình đê điều và phòng chống thiên tai; công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn; cung cấp
số liệu, dữ liệu tình hình khai thác sử dụng nước phục vụ cho ngành nông nghiệp,
dữ liệu nước sinh hoạt nông thôn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh;
d) Có kế hoạch phát triển mạng lưới
cấp nước đến các tổ chức, cá nhân ở các khu vực ngoại thành, vùng nông thôn để
hạn chế việc khoan khai thác nước dưới đất riêng lẻ; hướng dẫn nhân dân thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân cấp huyện tổ chức lập,
thẩm định và theo dõi việc thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng (quy hoạch
vùng, đô thị, khu chức năng đặc thù, nông thôn) theo phân cấp gắn với việc quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp số liệu về các đơn vị
thu nhận, xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp và dữ liệu quản lý nhà nước về
quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
3. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố những khu vực có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu
chuẩn dùng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp số liệu kết quả kiểm
tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối
với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ
sở y tế.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
ưu tiên, chủ động lồng ghép các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái vào danh mục các nhiệm vụ thường xuyên hàng năm; tổ chức
triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
5. Ban Quản lý các khu Công
nghiệp tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài hạn cho các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên nước.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh
phí cho các hoạt động hàng năm và dài hạn liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các chính sách về thuế tài
nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước.
8. Cục thuế tỉnh:
a) Tổ chức thực
hiện thu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và các
chính sách thu hiện hành trong lĩnh vực khai thác tài nguyên nước;
b) Hàng năm,
Cục Thuế tỉnh báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của
các đơn vị được cấp hoặc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và sao gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp trong báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 71 của Luật Tài nguyên nước.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố và Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển
khai trám lấp các công trình khai thác nước dưới đất không còn sử dụng trên địa
bàn tỉnh; tổ chức điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp;
kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp
giếng.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước; cung cấp số liệu
về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải của cụm công nghiệp trên
địa bàn quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 71 của Luật Tài nguyên nước và tổ
chức xác nhận, đăng ký, quản lý việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa
bàn.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm và đột xuất,
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổng kết, báo cáo
tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước thuộc ngành và trên địa
bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp nhận các báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ hoạt động tài
nguyên nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước trước ngày 15 tháng 12.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, và đôn đốc các đơn vị thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ tại quy định này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện quy
định này nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.