|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 75546/CT-TTHT 2017 chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân Hà Nội
Số hiệu:
|
75546/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục thuế thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Mai Sơn
|
Ngày ban hành:
|
20/11/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75546/CT-TTHT
V/v chi phí được
trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần công trình Viettel
(Đ/c: Tòa nhà Báo Lao động, số 6, Đường Phạm Văn Bạch, Phường Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0104753865)
Trả lời công văn số 1708/CT-TC ngày 17/8/2017 của Công ty cổ
phần công trình Viettel (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở
lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh
toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng
từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên
bán...”.
- Căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ
Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016) sửa đổi, bổ sung khổ thứ
nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
(đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng
từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên
bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh
toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc
lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại
(ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường
hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang
tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy
định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
- Căn cứ công văn số 5174/TCT-DNL ngày 9/11/2017 của Tổng
cục Thuế về việc chính sách thuế.
Căn cứ các quy định trên và để tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như
sau:
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động
của Công ty thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá
đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản cá
nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông
qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty vào tài khoản cá nhân.
Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính
hoặc quy chế quản trị của Công ty, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và
mã số thuế của Công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá
nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty, chứng từ chuyển
tiền từ tài khoản của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản
ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Công ty chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần công trình
Viettel được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|
Công văn 75546/CT-TTHT năm 2017 về chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 75546/CT-TTHT ngày 20/11/2017 về chi phí được trừ đối với khoản chi từ tài khoản cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
1.501
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|