ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg, ngày
05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP,
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT, ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY,
ngày 17/02/2016 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp về và Phát triển nông thôn việc
phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn
2016-2020"
Căn cứ Công văn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: số 8468/BNN-TY ngày 09/10/2017 về việc xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai Kế hoạch giám
sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018; số 9167/BNN-TY, ngày 01/11/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Để công tác phòng, chống dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh được đồng bộ, kịp thời, nhanh gọn. Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Ngăn chặn, khống chế dịch LMLM
gia súc
Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng
(LMLM) là một giải pháp bắt buộc, cùng với các giải pháp phòng chống tổng hợp khác để từng bước ngăn
chặn, khống chế đi đến thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh. (Hòa Bình là …
1.3. Ngăn chặn khống chế dịch cúm gia
cầm:
Phòng chống dịch bệnh cho đàn gia cầm
không bị nhiễm bệnh Cúm gia cầm chính là để bảo vệ con người không bị lây nhiễm
cúm A/H5N1, H5N6, H7N9, H10N8 từ gia cầm lây sang người.
1.4. Phòng chống
bệnh dại:
Phòng chống bệnh dại cho đàn chó, mèo
chính là để bảo vệ mọi người không bị bệnh dại từ động vật truyền lây sang con
người.
2. Yêu cầu
- Tổ chức tốt việc tiêm phòng vắc xin
dại; vắc xin LMLM; vắc xin dịch tả lợn; vắc xin tai xanh; vắc xin Cúm gia cầm
cho đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm tại các địa phương, các vùng có nguy
cơ cao như: Vùng tiếp giáp ổ dịch, nơi có ổ dịch cũ, ven đường giao thông, chợ
buôn bán gia súc, gia cầm.
- Tiêm phòng vắc xin dại, vắc xin
LMLM, vắc xin dịch tả lợn... phải bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, nhanh gọn,
theo đúng kế hoạch đã đề ra. Cần giám sát, phát hiện dịch bệnh sớm để có biện
pháp xử lý kịp thời. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vắc xin, nhân
lực và phương án xử lý tình huống nếu có sự cố xảy ra.
- Đảm bảo an toàn cho người tham gia
tiêm phòng.
- Thực hiện tốt việc giám sát sau
tiêm phòng.
- Phòng chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của các cấp ủy Đảng, chính
quyền và trách nhiệm của toàn dân.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Luật thú y trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân và huy động các nguồn lực tham gia chiến dịch
phòng chống bệnh dại, Cúm gia cầm, LMLM gia súc, dịch tả,
dịch tai xanh ở lợn và các loại dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác trên địa bàn toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê của
tỉnh và các huyện thuộc chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM
giai đoạn 2016-2020.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiến hành tiêm phòng vắc xin LMLM một
năm 2 lần theo quy định.
2. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng, Tiên mao trùng trâu, bò
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò của 11 huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa
phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Tiên mao trùng trâu, bò phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
3. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng, Đậu Dê
- Tiêm phòng cho đàn Dê của 11 huyện,
thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Đậu Dê phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
4. Tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn,
tụ huyết trùng, phó thương hàn, Tai xanh lợn
- Tiêm phòng cho đàn lợn của 11 huyện,
thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Dịch tả, Tụ huyết
trùng, Phó Thương hàn lợn phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
- Tiêm phòng vắc xin Tai xanh lợn phải
theo quy định 1 năm tiêm 4 lần.
5. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
gia cầm
5.1. Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm:
Hòa Bình là một trong 12 tỉnh miền núi
phía Bắc và 04 tỉnh Tây Nguyên thuộc vùng không phải tiêm phòng vắc xin Cúm gia
cầm bắt buộc. Khi có dịch xảy ra Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí kinh phí để dập
dịch.
5.2. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng, Niu cát xơn cho đàn gia cầm:
- Tiêm phòng cho đàn gia cầm của 11
huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Niu cát xơn cho đàn gia cầm theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
6. Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại
cho đàn chó mèo
- Thực hiện theo Quyết định số
193/QĐ-TTg, ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021
- Tiêm phòng cho đàn chó, mèo của 11
huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương (tiêm 2 lần/năm).
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
7. Vắc xin tiêm phòng
- Sử dụng các loại vắc xin trong danh
mục được Nhà nước cho phép lưu hành và có sự chỉ đạo của Cục Thú Y về mặt
chuyên môn để phòng, chống dịch.
8. Các loại thuốc sát trùng sử dụng
phục vụ công tác phòng, chống dịch tổng hợp
- Sử dụng các loại thuốc sát trùng được
phép sử dụng để phòng, chống dịch trong công tác chăn nuôi và Thú y.
9. Thời gian tiêm phòng và phun khử
trùng tiêu độc phòng dịch
Năm 2018 tổ chức tiêm phòng 2 đợt và
4 đợt tổng khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch:
9.1. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
trâu bò:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10-11/2018.
9.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
lợn:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10 - 11/2018.
9.3. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
dê:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10-11/2018.
9.4. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
gia cầm:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2018.
- Đợt 2: Tiêm
vào tháng 10-11/2018.
9.5. Tiêm vắc xin phòng bệnh Dại:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 3 - 4/2018.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 9 - 10/2018.
9.6. Công tác tổ chức tổng khử trùng
tiêu độc:
- Đợt 1: tháng 01 - 3/2018.
- Đợt 2: tháng 4 - 6/2018.
- Đợt 3: tháng 7 - 9/2018.
- Đợt 4: tháng 10 - 12/2018.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra
Sở Nông Nghiệp & PTNT chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các huyện, Thành phố; Chi cục Chăn nuôi và Thú Y xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch bệnh động vật của từng địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về nguồn lực
- Các huyện, Thành phố dự trù kinh
phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho
chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú Y dự trù
kinh phí, vắc xin, thuốc sát trùng, các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung để
phục vụ công tác xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ
và phân tích số liệu. Chủ động đăng ký vắc xin các loại với Cục Thú Y; Công ty
thuốc Thú y; chuẩn bị vật tư, bảo hộ lao động, tập huấn kỹ thuật cho Thú Y viên
trực tiếp tham gia tiêm phòng các loại vắc xin và công tác
phòng, chống dịch tổng hợp.
3. Giải pháp kỹ thuật
3.1. Về tiêm phòng vắc xin:
Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin
theo đúng quy trình, liều lượng, đảm bảo tạo hiệu giá miễn dịch cho động vật.
3.2. Về giám sát dịch bệnh, giám sát
sau tiêm phòng:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo
các Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố thực hiện giám sát dịch bệnh
và giám sát đàn gia súc, gia cầm sau tiêm phòng các loại vắc theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Người chăn nuôi và chính quyền cơ sở
xóm, thôn, bản và mạng lưới Thú Y xã, thị trấn...nếu phát hiện đàn gia súc, gia
cầm có biểu hiện dịch bệnh hoặc biểu hiện không bình thường
sau tiêm phòng phải nhanh chóng báo cho Trạm Chăn nuôi và Thú y biết xử lý. Trường
hợp phát hiện dịch bệnh phải báo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xem xét giải
quyết.
- Gia súc, gia cầm sau khi tiêm phòng
phải đủ 15 ngày trở lên mới được giết mổ làm thực phẩm.
- Người chăn nuôi có gia súc, gia cầm được tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh phải theo dõi, quản
lý đàn gia súc, gia cầm của mình.
Không bán hoặc giết mổ gia súc, gia cầm sau tiêm phòng khi chưa đủ 15 ngày.
3.3. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử
lý ổ dịch, chống dịch:
Tiến hành điều tra nguyên nhân các ổ
dịch, xử lý kịp thời các ổ dịch, tổ chức chống dịch và dập dịch hiệu quả.
3.4. Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
Phát động chiến dịch khử trùng tiêu độc
đảm bảo đủ 4 đợt trên địa bàn tỉnh hàng năm.
3.5. Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú Y:
Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát
vận chuyển tại các chốt kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh Thú Y, kiểm soát
giết mổ tại lò giết mổ tập trung và các điểm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.6. Về quản lý hoạt động buôn bán
thuốc Thú y:
Tăng cường hoạt động Thanh tra, kiểm
tra việc kinh doanh buôn bán thuốc Thú Y, chế phẩm sinh học dùng trong Thú y
ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng.
3.7. Quản lý người hành nghề Thú y
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp
hành Luật Thú y và các văn bản dưới Luật đối với người hành nghề Thú y.
3.8. Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật:
Tổ chức thẩm định cấp chứng nhận cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật cho các cơ sở chăn nuôi đủ điều
kiện tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên
truyền
Cần tuyên truyền sâu rộng để cán bộ
và nhân dân có nhận thức đúng về trách nhiệm của mình tự giác
nhốt và đưa gia súc đến điểm tiêm đầy đủ thực hiện thắng lợi chiến dịch tiêm
phòng vắc xin LMLM, vắc xin dịch tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin
Cúm gia cầm và các loại vắc xin phòng bệnh khác cho đàn gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
ngân sách hợp pháp khác. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế, Sở Tài chính tham mưu đề xuất kinh phí phục vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2018.
2. Cơ chế
tài chính
* Ngân sách tỉnh cấp: 4.889.360.000 đồng.
Trong đó:
- Mua 50% số vắc
xin LMLM cấp cho 6 huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (một năm 2
đợt tiêm phòng): 1.938.510.000đ
- Mua thuốc sát trùng (mỗi đợt 5.000
lít x 4 đợt = 20.000 lít): 2.600.000.000đ
- Chi mua vật tư, bảo hộ: 350.850.000đ
(Có phụ biểu đính kèm)
* Ngân sách huyện cấp: 6.199.190.000
đồng. Trong đó:
- Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc xin
Lở mồm long móng (LMLM): 3.322.790.000đ
- Chi phí tổ chức phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt: 2.876.400.000 đồng
(Có phụ biểu đính kèm)
* Khi có dịch bệnh và thiên tai xảy
ra:
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cấp kinh phí
để tổ chức chống dịch, thiên tai và tiêm phòng các loại vắc xin theo Quyết định
số 719/QĐ-TTg, ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Nghị định số 02/2017/NĐ-CP, ngày
09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
* Các loại vắc xin dịch vụ và các chi
phí phục vụ tiêm phòng khác
Do địa phương hỗ trợ hoặc vận động
nhân dân theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc từ các nguồn tài
trợ khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Các cấp cần kiện toàn Ban chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để chỉ đạo tiêm vắc xin LMLM, vắc xin dịch tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin Cúm gia cầm
và các loại vắc xin phòng bệnh khác cho đàn vật nuôi năm 2018, đồng thời triển
khai công tác phòng dịch tổng hợp đạt kết quả cao.
- Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng lịch tiêm phòng vắc xin, lịch
khử trùng tiêu độc toàn tỉnh. Tập huấn cho đội ngũ Thú Y viên, mua sắm vật tư,
bảo hộ lao động, hướng dẫn các địa phương thực hiện. Tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chỉ đạo các phòng ban của địa phương triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc
xin, tiêu độc khử trùng trên địa bàn.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế Thành phố và Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện,
thành phố xây dựng chi tiết kế hoạch tiêm phòng, lịch khử trùng tiêu độc cho
các địa phương và chỉ đạo hệ thống Thú Y viên trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc
xin, tiêu độc khử trùng đến từng thôn, xóm; tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và Chi cục Chăn
nuôi và Thú y.
- UBND xã, phường, thị trấn: Lập kế
hoạch tiêm phòng, lịch phun khử trùng tiêu độc chi tiết đến từng xóm, thôn, bản.
Chỉ đạo các xóm, thôn, bản, tổ dân phố thống kê số lượng gia súc, gia cầm tiêm
phòng, diện tích tiêu độc khử trùng tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo huyện.
- Các Trưởng thôn bản, các ban, ngành
của xã, phối hợp tuyên truyền tới từng hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm và thông
báo lịch tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng để các hộ chủ động phối hợp.
Thông báo trước cho các hộ chăn nuôi gia súc để nhốt gia
súc và đưa đến điểm tiêm theo kế hoạch.
- Người chăn nuôi có trách nhiệm chấp
hành tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; chủ động theo
dõi lịch tiêm phòng của địa phương, bắt giữ và đưa gia súc
đến điểm tiêm đảm bảo cho đàn vật nuôi được tiêm phòng đầy
đủ theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo, nếu có vướng mắc, đề
nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn) để
phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Các Sở: NN&PTNT, Tài chính, KH&ĐT, Y tế, TT&TT, TN&MT;
- Báo Hòa Bình;
- Đài Phát thanh &Truyền hình tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD40b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
PHỤ BIỂU
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày
08 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Đơn vị
tính: Đồng
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A
|
Ngân sách tỉnh cấp
|
|
|
|
4.889.360.000
|
|
1
|
Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6 huyện
thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm 2 đợt tiêm phòng)
|
Liều
|
108.600
|
17.850
|
1.938.510.000
|
|
2
|
Mua thuốc sát trùng, mỗi đợt 5.000
lít x 4 đợt = 20.000 lít
|
Lít
|
20.000
|
130.000
|
2.600.000.000
|
|
3
|
Chi mua vật tư, bảo hộ
|
|
|
|
350.850.000
|
|
-
|
Chi mua bảo hộ phục vụ công tác
tiêm phòng (10 bộ/1 xã)
|
Bộ
|
2.100
|
69.000
|
144.900.000
|
|
-
|
Giăng tay cao su dày (5 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
1.050
|
19.000
|
19.950.000
|
|
-
|
Giăng tay cao su mỏng (10 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Bao ủng y tế (10 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
2.100
|
4.500
|
9.450.000
|
|
-
|
Mũ giấy y tế
(10 đôi/1 xã)
|
Cái
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Dung dịch rửa tay diệt khuẩn (5
chai/ 1 xã)
|
Chai
|
1.050
|
38.500
|
40.425.000
|
|
-
|
Cồn sát trùng (5 chai/ 1 xã)
|
Chai
|
1.050
|
38.500
|
40.425.000
|
|
-
|
Bông y tế (5 gói/ 1 xã)
|
Gói
|
1.050
|
16.000
|
16.800.000
|
|
-
|
Khẩu trang (10
cái/1 xã)
|
Cái
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Kim tiêm gia súc
|
Cái
|
10.000
|
2.000
|
20.000.000
|
|
-
|
Bơm tiêm gia súc
|
Cái
|
400
|
100.000
|
40.000.000
|
|
B
|
Ngân sách huyện cấp
|
|
|
|
6.199.190.000
|
|
I
|
Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng (LMLM)
|
|
|
|
3.322.790.000
|
|
1
|
Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6
huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm 2 đợt tiêm phòng)
|
Liều
|
108.600
|
17.850
|
1.938.510.000
|
|
2
|
Tiền công tiêm phòng vắc xin LMLM
|
Liều
|
217.200
|
4.800
|
1.042.560.000
|
|
3
|
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo
công tác tiêm phòng và chủ động phòng dịch
|
|
|
|
280.000.000
|
|
-
|
70 người x 9
ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/người/ngày
|
Ngày
|
630
|
200.000
|
126.000.000
|
|
-
|
70 người x 22
ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/người/ngày
|
Ngày
|
1.540
|
100.000
|
154.000.000
|
|
4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
61.720.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng xe đi tiêm phòng
|
Lít
|
1.500
|
20.000
|
30.000.000
|
|
-
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô
tài liệu
|
Bộ
|
1.000
|
10.000
|
10.000.000
|
|
-
|
Chi tiền bảo quản vắc xin
|
Liều
|
108.600
|
200
|
21.720.000
|
|
II
|
Chi phí tổ chức phun tổng khử
trùng tiêu độc 4 đợt
|
|
|
|
2.876.400.000
|
|
1
|
Tiền công cho người trực tiếp đeo
bình phun (Mỗi xã tổ chức phun 7 ngày)
|
|
|
|
756.000.000
|
|
-
|
5 ngày làm việc bình thường x
100.000 đồng/ngày x 4 đợt
|
Xã
|
4.200
|
100.000
|
420.000.000
|
|
-
|
2 ngày nghỉ 7, CN x 200.000đồng/ ngày x 4 đợt
|
Xã
|
1.680
|
200.000
|
336.000.000
|
|
2
|
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo
công tác phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt
|
|
|
|
1.120.000.000
|
|
-
|
70 người x 9
ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/ người/ ngày x 4 đợt
|
Ngày
|
2.520
|
200.000
|
504.000.000
|
|
-
|
70 người x 22
ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/ người/ ngày x
4 đợt
|
Ngày
|
6.160
|
100.000
|
616.000.000
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
1.000.400.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng xe đi phun 4 đợt
|
Lít
|
1.680
|
20.000
|
33.600.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng phun động cơ 4 đợt
(cho người trực tiếp đeo bình phun)
|
Lít
|
2.520
|
20.000
|
50.400.000
|
|
-
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô
tài liệu 4 đợt
|
Bộ
|
4.200
|
10.000
|
42.000.000
|
|
-
|
Chi cho công tác tuyên truyền trên
loa đài tại các thôn bản
|
Thôn,
bản
|
8.744
|
100.000
|
874.400.000
|
|
|
Tổng ngân sách
|
|
|
|
11.088.550.000
|
|