BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch
ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Chương II
HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Người xin giao đất, thuê đất
nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu
tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh
dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến
việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất
cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
c) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều
58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi
đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu
của người xin giao đất, thuê đất.
2. Người xin giao đất, thuê đất
nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
a) Giấy tờ quy định tại Điểm a
và Điểm d Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao bản thuyết minh dự
án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp xin giao đất cho cơ
sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn
giáo.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định giao
đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
Trường hợp dự án có sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất
đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Trường hợp dự án có vốn đầu tư
trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới,
ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều
13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều
58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết
định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Hồ
sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Người xin giao đất, thuê đất
nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản
1 Điều 3 của Thông tư này;
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định
giao đất, cho thuê đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều
58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết
định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 5. Hồ
sơ trình ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền gồm:
1. Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Báo cáo của cơ quan tài
nguyên và môi trường về việc người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng
yêu cầu.
3. Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
5a. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư
2
1. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Quyết định chủ trương đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014; Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Quyết định
đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công
năm 2014; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu
lực thi hành) mà còn hiệu lực thực hiện;
c) Quyết định phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và Báo cáo Thuyết minh; trích sao bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất đối với trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai;
đ) Phương án trồng rừng thay
thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản hoàn thành
trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính
phủ;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
c) Văn bản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan về việc chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu
tư.”.
Điều 6. Hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ
hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự
án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật
của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều
14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định
dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với
dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật
Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số
05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Văn
bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư này
được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
2. Nội dung văn bản thẩm định
nhu cầu sử dụng đất gồm:
a) Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên
quan đến dự án (nếu có);
c) Đánh giá về yêu cầu sử dụng
đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối
với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan
thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của
địa phương để đánh giá;
d) Đánh giá về khả năng sử dụng
đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ
đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất
đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an
ninh (nếu có);
đ) Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với
trường hợp không phải lập dự án đầu tư.
3. Nội dung văn bản thẩm định về
điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:
a) Xác định loại dự án đầu tư
và đối tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Đánh giá về mức độ đáp ứng điều
kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo
tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư khác.
4.3
Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đồng thời với thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của
người xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản
đề nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực
hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
5.4
Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin giao đất, thuê
đất mà không phải thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của
người xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 03b
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đăng
ký đầu tư;
b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực
hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6.5
Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin chuyển mục
đích sử dụng đất mà không phải thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của
người xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số
03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ
quan đăng ký đầu tư;
b) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực
hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7.6
Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin chuyển mục
đích sử dụng đất mà không lập dự án đầu tư gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định của
người xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số
03b ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
7a. Hồ sơ điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã ban hành trước ngày 01
tháng 7 năm 20047
1. Người sử dụng đất nộp 01
bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 03c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
c) Bản sao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã cấp (nếu có);
d) Bản sao giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã cấp (nếu có);
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình theo Mẫu số 03d ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
d) Bản sao trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất,
cho thuê đất trước đây).
3. Hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đối với trường hợp điều chỉnh
quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ trình theo Mẫu số 03đ ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
d) Bản sao trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất,
cho thuê đất trước đây).
4. Hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính
phủ;
b) Các giấy tờ quy định tại Khoản
3 Điều này;
c) Văn bản của Bộ, ngành có
liên quan góp ý về việc đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đối
với dự án phải xin ý kiến các Bộ, ngành (nếu có).
Điều 8. Hồ
sơ giao đất trên thực địa
Hồ sơ giao đất trên thực địa gồm:
1. Biên bản giao đất trên thực
địa theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Biên bản giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu
có).
Chương
III
HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT
Mục 1. HỒ SƠ
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI
ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
Điều 9. Hồ
sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất gồm:
1. Tờ trình kèm theo dự thảo
thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án theo Mẫu số 07
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp dự án có sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất
đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
2. Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện
tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện);
3. Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh
giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
Điều 10. Hồ
sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và
Môi trường lập gồm:
a) Thông báo thu hồi đất;
b) Văn bản đề nghị kiểm đếm bắt
buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) nơi có đất thu hồi về quá trình vận
động, thuyết phục người sử dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành
thông báo thu hồi đất);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 08 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế kiểm
đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Hồ
sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
a) Thông báo thu hồi đất;
b) Dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người
có đất bị thu hồi;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành
thông báo thu hồi đất);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Quyết định thu hồi đất;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế
thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi
theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. HỒ SƠ
THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI, DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT THEO
PHÁP LUẬT, TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT, CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Điều 12. Hồ
sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất gồm:
a) Biên bản về vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, đ và
e Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử phạt vi phạm hành chính);
b) Biên bản làm việc để xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai (đã có khi thực hiện kiểm tra, thanh tra xác định vi phạm
hành chính);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Biên bản xác minh thực địa
do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
đ) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Quyết định thu hồi đất;
b) Báo cáo của cơ quan tài
nguyên và môi trường về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi
nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Hồ
sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người
1. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai gồm:
a) Văn bản thông báo hoặc văn bản
trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng
đất;
b) Quyết định giải thể, phá sản
đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d) Biên bản xác minh thực địa
do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
đ) Trích lục bản đồ địa chính
thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai gồm:
a) Giấy chứng tử hoặc quyết định
tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản xác nhận không có
người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân sử dụng đất
đã chết;
c) Các giấy tờ quy định tại các
Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a) Văn bản trả lại đất của người
sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc
trả lại đất của người sử dụng đất;
b) Các giấy tờ quy định tại các
Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai gồm:
a) Quyết định giao đất hoặc quyết
định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
b) Văn bản thông báo cho người
sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất;
c) Các giấy tờ quy định tại các
Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ trình ban hành quyết định
thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điểm đ
và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b) Các giấy tờ quy định tại các
Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ trình ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người gồm các giấy tờ theo quy định tại Khoản
2 Điều 12 của Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
8
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
3. Đối với hồ sơ giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa có quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Người xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất không phải làm lại hồ sơ đã nộp, trừ trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản này. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Luật
Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trường hợp hồ sơ đã nộp không
phù hợp về hình thức giao đất, thuê đất; về đối tượng xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin
phép so với quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ để
được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa
phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông
tư này.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực
hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
1 Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ -CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
và Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản
đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Môi trường;
Cục trưởng các Cục: Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Quản lý tài
nguyên nước; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ và Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT -BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 và được sửa đổi, bổ sung theo
quy định khoản 6 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019
sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành,
liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2020.
3 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
4 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
5 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
6 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
7 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
8 Điều
13 và Điều 14 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
từ ngày 05 tháng 12 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điều 23 của
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Bãi bỏ Điều 12 và Điều
14 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm
thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất
đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở
địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của
Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết”.
và Điều 3 của Thông tư số
24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020, quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Tổng cục Quản lý đất
đai; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Tổng cục Môi trường; Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Quản lý tài nguyên nước; Vụ Tổ chức
cán bộ; Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”.