ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 18
tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG NGÀY 21/01/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 52-KL/TW NGÀY
30/5/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 KHÓA X VỀ
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC
Thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg
ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Quyết định số 142/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg , cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc
nội dung của Quyết định số 142/QĐ-TTg , nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách
nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các
ngành và toàn thể xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 06-8-2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “Xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” (Nghị quyết số 27);
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Quyết định số 142/QĐ-TTg , phấn đấu xây
dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đạt chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã
hội.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ
thể của các ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh,
đồng bộ, hiệu quả Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phù
hợp với chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội
ngũ trí thức của tỉnh, của Trung ương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền đối với công tác xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức
- Các sở, ngành, địa phương trong tỉnh
phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng, cấp ủy cùng cấp và các đoàn thể chính trị -
xã hội tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai nội dung Quyết định số
142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư tới
toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, triển khai nội dung Quyết định số
142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư đến
toàn thể cán bộ, người dân nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội. Hoàn thành các nội dung này trong quý II năm 2020.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trí thức
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác
định việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cấp
ủy đảng, chính quyền các cấp. Trọng dụng và phát huy tài năng những trí thức có
phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng
dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn, lĩnh vực được giao; quán triệt và đổi mới
nhận thức về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và vai trò quan trọng
của trí thức với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố có ý nghĩa
quyết định trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế
trí thức. Phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, trên cơ sở xây dựng
cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và tạo điều kiện thuận
lợi cho trí thức học tập, làm việc, cống hiến.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung đã đề ra trong Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày
14/01/2009 của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X; triển khai cụ thể hóa và thực hiện Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các chủ trương, định hướng
phát triển khoa học và công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa
XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm xây dựng,
phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện để trí thức tham gia đóng góp ý
tưởng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và tham gia nghiên cứu khoa học,
ứng dụng sáng kiến vào sản xuất và đời sống.
2. Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tốt đội ngũ trí thức
- Các sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm rà soát các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhằm bổ sung, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện để trí thức phát triển, cống hiến và được xã hội tôn
vinh; tạo hành lang pháp lý thuận lợi và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích, bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của trí thức khi tham gia các hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định các chủ trương chính sách, các dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các hội trí
thức, các trường cao đẳng, các hoạt động thông tin phổ biến kiến thức.
- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học công nghệ, nhất là lĩnh vực nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao và công nghiệp, dịch vụ phục vụ
nông nghiệp; có chính sách thu hút đầu tư cho khoa học công nghệ, phát triển
doanh nghiệp khoa học công nghệ và thiết lập cơ chế tài chính phù hợp nhằm thu
hút các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi; tổ chức các hoạt động để trí thức
giao lưu, học hỏi, bổ sung, cập nhật kiến thức mới; tích cực truyền bá những
tri thức tiến bộ, phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trong cộng đồng, áp dụng
vào sản xuất, đời sống, góp phần thiết thực nâng cao dân trí. Thiết lập các diễn
đàn để trí thức trao đổi những ý tưởng, đóng góp ý kiến cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích trí thức chủ trì đề xuất và liên kết với
các trung tâm khoa học lớn trong nước thực hiện các chương trình, đề tài, dự án
cấp tỉnh, tập trung vào những lĩnh vực quan trọng, giải quyết những vấn đề khó
khăn của tỉnh đang đặt ra.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ; định kỳ tổ chức tiếp xúc giữa lãnh đạo tỉnh với
trí thức, tạo điều kiện để trí thức trao đổi thông tin, đóng góp ý kiến với
lãnh đạo tỉnh về các chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án ảnh hưởng
trực tiếp đến phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Đào tạo đội
ngũ trí thức phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại toàn bộ đội ngũ trí thức của cơ quan,
đơn vị mình, căn cứ vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng quy hoạch đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu, chất lượng,
lĩnh vực chuyên môn, trình độ, thời gian, loại hình và nơi đào tạo bồi dưỡng; lựa
chọn những người thật sự có năng lực và triển vọng đưa đi đào tạo tại các cơ sở
đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản
lý, quản trị giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành của tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả việc đào tạo theo Đề án số 11-ĐA/TU ngày
08/8/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái về xây dựng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ trẻ, cán
bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến
năm 2030, định hướng đến năm 2035.
- Hỗ trợ trí thức trẻ phát huy mạnh mẽ
tinh thần khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt
động hỗ trợ trí thức trẻ tiếp cận với thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, kết nối trí thức khởi nghiệp với các doanh nghiệp, bảo hộ trí tuệ sản phẩm,
hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp; đổi mới giáo
dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu
cầu của người học và nhu cầu của xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo; thực hiện đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Tăng cường đầu tư cho các trường cao đẳng,
trung học phổ thông chuyên để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo
đội ngũ trí thức trẻ; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những
ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; lựa chọn trí thức trẻ có năng lực tham gia dự
thi các khóa đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ngoại ngữ trong và ngoài nước theo
chương trình Đề án 165, Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030". Mở lớp bồi dưỡng
cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh và các cơ quan, đơn vị,
địa phương; tạo điều kiện để đội ngũ trí thức được tham dự các cuộc hội thảo, học
tập, nghiên cứu kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; liên kết với các trung tâm,
cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường đại học, để tranh thủ sự
giúp đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tế đặt ra ở
địa phương. Khuyến khích các hình thức hợp tác, gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các trường, các viện nghiên cứu
với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; liên kết mở các lớp đào tạo đại học và trên
đại học tại tỉnh.
4. Nghiên cứu,
triển khai thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức. Đổi
mới công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc
tiến cử và sử dụng cán bộ là trí thức; khắc phục tình trạng thiếu công khai,
minh bạch trong các khâu tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ quản
lý; rà soát các chính sách hiện có và ban hành các cơ chế, chính sách mới bảo đảm
để trí thức được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương xứng với giá trị
từ kết quả lao động sáng tạo của mình; có chính sách ưu đãi, nhất là điều kiện
làm việc đối với chuyên gia đầu ngành; thực hiện nghiêm các quy định, các chính
sách và các chế độ khác để động viên và tiếp tục sử dụng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với những trí thức đã hết tuổi lao động nhưng có trình độ cao và sức khỏe
tốt; quan tâm đối với trí thức nữ và trí thức trẻ tài năng có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học. Có cơ chế, chính sách huy động chuyên gia đầu
ngành, trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận; xây dựng
chính sách thu hút, tập hợp trí thức ở trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia hiến
kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mới... Tổ chức
các hình thức tôn vinh những trí thức có đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, những tác giả có các công trình, giải pháp
đạt giải cao của các hội thi cấp tỉnh, toàn quốc và quốc tế.
5. Kiện toàn tổ
chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh, các Hội trí thức; tổ chức các hoạt động khoa học, tư vấn, phản
biện và giám định xã hội nhằm phát huy trí tuệ và năng lực sáng tạo của đội ngũ
trí thức
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất để kiện
toàn tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, các Hội trí thức trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội
trong tình hình mới.
- Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh chủ động nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền những
vấn đề quan trọng, cấp bách về chủ trương, quyết sách phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
tập hợp trí thức, các mối quan hệ hợp tác, đối tác với những tổ chức cá nhân
nghiên cứu khoa học và công nghệ và với người kinh doanh, người sản xuất.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức hội chuyên ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhằm thu hút đội ngũ
trí thức tích cực tham gia xây dựng quê hương.
- Tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học để tập hợp và
phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, giải quyết
các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực tế đặt ra, tích cực đóng góp ý tưởng,
trí tuệ vào quá trình hoạch định chính sách của địa phương và phản biện, giám định
các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc
thi sáng tạo kỹ thuật, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và
các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân trí thức điển hình và biểu
dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho
xã hội; tăng cường việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các
sản phẩm sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao các sáng
chế, sáng kiến và khuyến khích đội ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
tăng cường phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ
ràng; đồng thời phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh và giao nhiệm vụ
căn cứ trên các lĩnh vực chuyên môn, từng bước áp dụng cơ chế khoán kinh phí
nghiên cứu khoa học.
- Thể chế hóa hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, xác định các dự án, công trình bắt buộc phải được
giám định xã hội hoặc các dự án, công trình quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét cần tổ chức phản biện xã hội; tạo điều kiện để Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh và các Hội thành viên tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội các dự án, công trình quan trọng của tỉnh và hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền các nội dung, nhiệm vụ trong Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Kết luận số 52- KL/TW của Ban Bí thư, chủ động xây dựng nội dung kế
hoạch cụ thể liên quan đến ngành, địa phương mình để tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch; kiến nghị, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, cần thiết để bảo
đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư; yêu cầu các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (đ/c Vân Anh);
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|