QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 40/2024/QH15
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CẢNH VỆ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Đối tượng cảnh vệ là
người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực
trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện
pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.”;
b) Bổ sung
các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:
“7. Chế độ cảnh vệ là những
chính sách mà Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dành cho đối tượng cảnh vệ quy định tại Luật này.
8. Kiểm tra an ninh, an toàn
là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để phát hiện vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất
phóng xạ và các yếu tố khác nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất
an ninh, an toàn cho đối tượng cảnh vệ.
9. Kiểm nghiệm thức ăn, nước
uống là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng nhằm kịp thời
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ đầu độc, ngộ độc từ thức ăn, nước
uống.
10. Sử dụng thẻ, phù hiệu là
biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện ra, vào khu vực cảnh vệ.”.
2. Bổ sung
khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 6 như
sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung câu dẫn của khoản 1 như
sau:
“1. Người giữ chức vụ, chức
danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao
gồm:”;
b) Sửa đổi,
bổ sung các điểm e, g và h khoản 1 như sau:
“e) Thường trực Ban Bí thư, Ủy
viên Bộ Chính trị;
g) Ủy viên Ban Bí thư;
h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng
Chính phủ.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 như
sau:
“b) Cấp phó của người đứng đầu
Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại,
yêu cầu đối ngoại;”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 2 như
sau:
“d) Khách mời khác theo đề nghị
của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.”;
đ) Sửa đổi,
bổ sung điểm đ khoản 4 như
sau:
“đ) Hội nghị, lễ hội do Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng cảnh vệ quy định
tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều này tham dự; đại hội
đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị
quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều này tham dự.”;
e) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 như
sau:
“5. Căn cứ tình hình an ninh
chính trị trong từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với
quy định tại các điều 11, 11a, 12, 12a, 13 và 14 của Luật này.
6. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm công tác đối ngoại, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định áp dụng biện pháp cảnh vệ phù hợp đối với đối tượng không
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Chế độ cảnh vệ đối
với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở;
c) Được bảo vệ nơi làm việc;
d) Được bảo vệ địa điểm hoạt động;
đ) Được bảo đảm an ninh, an toàn
về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương tiện đi lại;
e) Được bố trí xe Cảnh sát giao
thông dẫn đường khi đi công tác bằng ô tô; được bố trí toa riêng khi đi công
tác bằng tàu hỏa; được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ khi đi công tác bằng
tàu bay; được sử dụng tàu riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ khi đi
công tác bằng tàu thủy.
2. Đối với nguyên Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên
Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở.
3. Đối với người
giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở;
c) Được bảo vệ nơi làm việc;
d) Được bố trí xe Cảnh sát giao
thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.
4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bố trí xe Cảnh sát giao
thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.
5. Trường hợp một người hưởng
nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao
nhất.”.
5. Bổ sung
Điều 11a vào sau Điều 11 như
sau:
“Điều 11a. Biện pháp cảnh vệ
đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đối với Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác
nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động;
c) Kiểm tra an ninh, an toàn
nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động, đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại;
d) Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống
trước khi sử dụng;
đ) Tổ chức khảo sát, nắm tình
hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;
e) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
g) Biện pháp khoa học và công
nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
h) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối với nguyên Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên
Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác
nơi ở.
3. Đối với người
giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác
nơi ở, nơi làm việc;
c) Tổ chức khảo sát, nắm tình
hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;
d) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
đ) Biện pháp khoa học và công
nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
e) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Tổ chức khảo sát, nắm tình
hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;
c) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
d) Biện pháp khoa học và công
nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
đ) Biện pháp nghiệp vụ khác
theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Tăng cường lực lượng, phương
tiện, biện pháp bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi tình hình an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội phức tạp.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Chế độ cảnh vệ đối
với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam
1. Đối với người đứng đầu Nhà
nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ
cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được
bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
Đối với người đứng đầu cơ quan
lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này trên nguyên tắc
đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại và được bố trí phương tiện hộ tống theo
nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
2. Đối với cấp phó của người đứng
đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng
chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này.
Đối với cấp phó của người đứng
đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế
độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này
trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương,
Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại
Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía
khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.”.
7. Bổ sung Điều 12a vào sau
Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Biện pháp cảnh vệ đối với khách quốc
tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam
1. Đối với người đứng đầu Nhà
nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp
cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
Đối với người đứng đầu cơ quan
lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ
theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này trên nguyên
tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
2. Đối với cấp phó của người đứng
đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều
11a của Luật này.
Đối với cấp phó của người đứng
đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều
11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Đối với khách mời của Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối
ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến
thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế,
đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện
pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện
pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng
yếu
1. Vũ trang tuần tra, canh gác.
2. Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện
ra, vào khu vực.
3. Kiểm tra an ninh, an toàn.
4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện
pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
9. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện
pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện
pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này;”.
11. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 16 như
sau:
“1. Lực lượng Cảnh vệ bao gồm:
a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an; cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của đơn vị thuộc
phòng của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định khi cần thiết, căn cứ yêu cầu bảo vệ đối tượng cảnh vệ;
b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục
Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.”.
12. Bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 18 như sau:
a) Bổ
sung các điểm g, h và i vào sau điểm e khoản 1 như sau:
“g) Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh,
quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân và lực lượng khác tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ;
h) Huấn luyện nâng cao; huấn
luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm
vụ cảnh vệ;
i) Quản lý, huấn luyện và sử dụng
động vật nghiệp vụ phục vụ nhiệm vụ cảnh vệ.”;
b) Bổ
sung khoản 3 vào sau khoản 2 như
sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chế độ huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án
tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an.”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 20 như sau:
a) Bổ
sung điểm g1 và điểm g2 vào sau điểm g khoản 1 như sau:
“g1) Quyết định phát
hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ;
g2) Trong trường hợp do quy định của pháp luật nước
sở tại hoặc các nguồn nhân lực và phương tiện, thiết bị cần mang theo không đáp
ứng được công tác cảnh vệ, quyết định thuê lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị kỹ thuật để bảo vệ đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 10 của Luật này khi đi công tác nước ngoài;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an
ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e,
g1, g2 và h khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.
14. Bổ
sung Điều 20a vào sau Điều 20 như
sau:
“Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc
biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt do Bộ
trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Công an, sĩ quan cảnh vệ thuộc
Bộ Quốc phòng để thực hiện công tác cảnh vệ.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được
sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ; sĩ quan cảnh vệ phải báo cáo ngay lãnh
đạo đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp bị
mất, hư hỏng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định
mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.”.
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 25 như
sau:
“4. Chỉ đạo
các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ.”.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|