ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2017/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 142/2015/TT-BTC
ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về đăng ký giá,
kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ
em dưới 06 tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3669/TTr-STC ngày 19 tháng 10 năm 2017 về việc ban hành
Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
2. Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày
03 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành Quy định về
công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hết hiệu lực kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Website Chính phủ;
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (để b/c);
- CT và Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp Tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Đài P.thanh-Truyền hình Tỉnh;
- Báo BR - VT;
- Trung tâm Công báo- Tin học tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tài chính;
- Lưu: VT, STC(2).H(60).TH4.
(24/10/2017)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân công trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu về giá trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc
thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Y
tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến
giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh để xử lý.
Khi giá cả thị trường các mặt hàng
thuộc danh mục bình ổn giá tăng hoặc giảm quá 10%, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan thực hiện:
a) Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản
6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá (gọt tắt là
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP);
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo
phân cấp quản lý;
c) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện
pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các cơ quan liên
quan thực hiện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa theo phân cấp quản lý;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực hiện:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các Bộ.
Điều 4. Thực hiện
đăng ký giá để bình ổn giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng
hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 4 Điều
1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (gọt
tắt là Nghị định số 149/2016/NĐ-CP), Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC),
Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BCT ngày 08/2017/TT-BCT ngày 26 tháng 6 năm 2017
của Bộ Công Thương quy định về đăng ký giá, kê khai giá sữa và thực phẩm chức
năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (gọi tắt là Thông tư số 08/2017/TT-BCT) và
các văn bản sửa đổi, bổ sung khác có liên quan gửi Sở Tài chính, Sở Công
Thương, Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phân công thẩm quyền tiếp nhận, rà
soát Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c
Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá các mặt hàng quy định tại điểm 1 Điều
3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá các mặt hàng quy định tại điểm 1 Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá các mặt hàng quy định tại điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i và điểm k Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
3. Sở Tài chính, Sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu
đăng ký giá theo quy trình quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC và Điều
6 Thông tư số 08/2017/TT-BCT. Sở Y tế tiếp nhận và rà soát Biểu mẫu đăng ký giá
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Phân công
trách nhiệm cơ quan xây dựng phương án giá, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Tài chính
1. Giá dịch vụ giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông công lập thuộc tỉnh (học phí): Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (trừ
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế): Sở Y tế.
Điều 6. Phân công
trách nhiệm cơ quan xây dựng phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính
1. Giá các loại đất: Thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng phương án giá hoặc có ý kiến về phương án giá do các đơn vị xây dựng
phương án giá đối với những hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu.
b) Giá dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý.
c) Giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý: căn cứ mức giá tối đa theo quy định
tại Thông tư số 280/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và các quy định
khác có liên quan, các đơn vị cung ứng dịch vụ lập hồ sơ phương án giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét. Sau đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi hồ sơ
phương án giá về Sở Tài chính thẩm định. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện phương án giá trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá cụ thể nhưng không được cao hơn mức giá tối đa
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ Tài chính quy định.
4. Sở Xây dựng xây dựng phương án giá
hoặc có ý kiến về phương án giá do các đơn vị xây dựng phương án giá đối với những
dịch vụ sau:
a) Giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở:
Chủ đầu tư xây dựng phương án giá gửi Sở Xây dựng xem xét, kiểm tra. Sau khi
xem xét, Sở Xây dựng gửi hồ sơ phương án giá về Sở Tài chính có ý kiến thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giá theo quy định.
b) Giá cho thuê tài sản nhà nước là
công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
c) Giá tối đa đối với dịch vụ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Giá tối đa đối với dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố lập phương án giá tối đa gửi Sở Xây dựng xem xét.
Sau khi rà soát phương án giá, Sở Xây dựng gửi hồ sơ phương án giá về Sở Tài
chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Xây dựng hoàn
thiện phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
phương án giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực
hiện chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
6. Sở Công Thương xây dựng phương án
giá hoặc có ý kiến về phương án giá do các đơn vị xây dựng phương án giá đối với
dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ như sau:
a) Giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng
diện tích bán hành tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Ban Quản
lý dự án hoặc Tổ quản lý chợ xây dựng phương án giá gửi Sở Công Thương xem xét
đề xuất mức giá cụ thể. Sau khi rà soát phương án giá, Sở Công Thương gửi hồ sơ
phương án giá về Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giá cụ thể
theo quy định.
b) Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng
diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Chủ đầu tư xây dựng phương án giá gửi Sở Công Thương đề xuất mức giá tối đa.
Sau khi rà soát phương án giá, Sở Công Thương gửi hồ sơ phương án giá về Sở Tài
chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Công Thương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá tối đa theo quy định.
7. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng
đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây đường bộ để kinh doanh:
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp: đơn vị đầu tư xây đường bộ để kinh doanh lập
phương án giá theo hình thức giá tối đa gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, kiểm
tra. Sau đó, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài
chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Giao thông vận
tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá tối đa theo quy định.
b) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
không quản lý trực tiếp:
Đơn vị đầu tư xây đường bộ để kinh
doanh lập phương án giá theo hình thức giá tối đa gửi về cơ quan quản lý trực
tiếp xem xét, kiểm tra và gửi Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Sau đó, cơ
quan quản lý trực tiếp hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá tối đa theo quy định.
8. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý:
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, kiểm tra. Sau khi
xem xét, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính
thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khung giá theo quy định.
b) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
không quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi về cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, kiểm tra và
gửi Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Sau đó, cơ quan quản lý trực tiếp hoàn
chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Sở Tài chính, cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khung giá theo quy định.
9. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng
đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý:
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức giá tối đa gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, kiểm tra. Sau khi
xem xét, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính
thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá tối đa theo quy định.
b) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
không quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức giá tối đa gửi về cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, kiểm tra và
gửi Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Sau đó, cơ quan quản lý trực tiếp hoàn
chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Sở Tài chính, cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá tối đa theo quy định.
10. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng
cảng, nhà ga: (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ
container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý:
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, kiểm tra. Sau khi
xem xét, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính
thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khung giá theo quy định.
b) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
không quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi về cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, kiểm tra và
gửi Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Sau đó, cơ quan quản lý trực tiếp hoàn
chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Sở Tài chính, cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khung giá theo quy định.
11. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng
cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách do địa phương quản lý:
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi Sở Giao thông vận tải xem xét, kiểm tra. Sau đó, Sở
Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khung giá theo quy định.
b) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
không quản lý trực tiếp:
Đơn vị kinh doanh lập phương án giá
theo hình thức khung giá gửi về cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, kiểm tra và
gửi Sở, ngành liên quan đóng góp ý kiến. Sau khi xem xét, cơ quan quản lý trực
tiếp hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến
thẩm định của Sở Tài chính, cơ quan quản lý trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khung giá theo quy định.
12. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch
vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật:
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng phương án
giá gửi Sở quản lý ngành xem xét, sau đó Sở quản lý ngành gửi hồ sơ phương án
giá về Sở Tài chính có ý kiến thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính, Sở quản lý ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá theo quy định.
13. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo:
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng phương án
giá gửi Sở quản lý ngành xem xét, sau đó Sở quản lý ngành gửi hồ sơ phương án
giá về Sở Tài chính có ý kiến thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính, Sở quản lý ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ
cước theo quy định.
14. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các Bộ quản lý ngành.
Điều 7. Phân công
trách nhiệm cơ quan xây dựng phương án giá và lấy ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan liên quan gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt
1. Giá nước sạch sinh hoạt: đơn vị cấp
nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định;
quy chế tính giá; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do Nhà nước
ban hành để xây dựng phương án giá nước sạch gửi Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các cơ quan có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô
a) Trường hợp Sở Giao thông vận tải
là đơn vị quản lý trực tiếp: đơn vị kinh doanh vận tải lập phương án giá gửi Sở
Giao thông vận tải xem xét, kiểm tra. Sau đó, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh
hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố là đơn vị quản lý trực tiếp: các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng
phương án giá gửi về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, kiểm tra.
Sau đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi Sở Giao thông vận tải có ý kiến,
Sở Giao thông vận tải xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và hoàn chỉnh hồ sơ phương án giá gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
3. Giá dịch vụ trông giữ xe:
a) Giá cụ thể đối với dịch vụ trông
giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố lập phương án giá đề xuất mức giá cụ thể gửi về Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá cụ thể áp dụng chung trên địa bàn
tỉnh.
b) Giá tối đa đối với dịch vụ trông
giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư lập
phương án giá gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, đề xuất mức giá
tối đa gửi về Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức
giá tối đa áp dụng chung trên địa bàn tỉnh.
4. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các Bộ quản lý ngành.
Điều 8. Điều chỉnh
mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá
trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ
quan được phân công xây dựng phương án giá tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định
này có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Văn bản kiến nghị
điều chỉnh giá của các tổ chức, cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức
giá và gửi về cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7 Quy định này để được xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu
kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
Điều 9. Quy trình
phối hợp
1. Trường hợp Sở Tài chính có ý kiến
thẩm định bằng văn bản để Sở quản lý ngành hoàn chỉnh phương án giá trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh được phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 Quy định này có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng
dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC và các quy định khác có liên quan, gửi
lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương
án giá gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng
văn bản về nội dung phương án giá;
c) Cơ quan được phân công xây dựng
phương án giá tổng hợp ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị quyết định giá;
d) Trong thời hạn tối đa không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có
liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định giá.
2. Trường hợp Sở quản lý ngành hoàn chỉnh
phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
a) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh được phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Điều
5, Điều 6, Điều 7 Quy định này có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng
dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC và các quy định khác có liên quan, gửi
lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương
án giá gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án giá;
c) Trong thời hạn tối đa không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án giá của Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định giá.
Điều 10. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá và phân công thẩm quyền tiếp nhận, rà soát
văn bản kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
và thẩm quyền tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để
bình ổn giá. Các cơ quan được phân công tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Sở Tài chính tiếp nhận và rà soát
văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Xi măng, thép xây dựng; dịch vụ
tại cảng biển; sách giáo khoa; Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên
hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG); Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước
dưới 15 chỗ ngồi; xe gắn máy nhập khẩu, sản xuất trong nước.
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá đối với: Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng
đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi.
d) Sở Công Thương tiếp nhận và rà
soát văn bản kê khai giá đối với thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
đ) Sở Y tế tiếp nhận và rà soát văn bản
kê khai giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tiếp nhận và rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ: Thức ăn
chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng,
tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; giá dịch vụ lưu trú cho thuê phòng nghỉ, khách
sạn; giá dịch vụ du lịch tại bãi biển (cho thuê phao, dù, lều bạt, ghế bố, tắm
nước ngọt, kính lặn); giá vé tham quan tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
g) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
2. Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo thực
hiện tiếp nhận và rà soát văn bản kê khai giá đối với một số dịch vụ theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều này và các dịch vụ khác trên địa bàn huyện như sau:
a) Giá dịch vụ vận chuyển khách du lịch
bằng xe ô tô, tàu thủy, ca nô, dịch vụ bơi lặn;
b) Cước vận tải hành khách tuyến cố định
bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
c) Dịch vụ ăn uống;
d) Dịch vụ du lịch sinh thái được Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thu giá dịch vụ tại Vườn quốc gia Côn Đảo.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương tại từng thời điểm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng
hóa, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo danh mục các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải
thực hiện kê khai giá.
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận
tải:
Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, trong trường hợp cần thiết, Sở Giao thông vận tải có ý
kiến đề xuất gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung dịch vụ kinh
doanh vận tải (kinh doanh vận tải bằng hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du
lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô) và danh mục dịch vụ
hỗ trợ vận tải vào danh mục dịch vụ phải thực hiện kê khai giá. Danh mục dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô
tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (gọi tắt là Thông tư số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT).
5. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp
nhận và rà soát văn bản kê khai giá:
a) Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, khoản 10 Điều
1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP, khoản 2, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư số
233/2016TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
b) Sở Công Thương: Tổ chức tiếp nhận
và soát văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư
08/2017/TT-BCT và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác có liên quan.
c) Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân huyện Côn Đảo tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá cước vận tải bằng
xe ô tô của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê
khai giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP, quy định tại Điều
3 Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác có
liên quan.
d) Sở Y tế tiếp nhận và rà soát văn bản
kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Điều 11. Phân
công trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong
việc kiểm tra thực hiện niêm yết giá
1. Sở Tài chính hướng dẫn và phối hợp
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các quy định
về việc niêm yết giá.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan:
a) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
giá quy định của Nhà nước đối với một số mặt hàng thiết yếu: xăng, dầu, sắt
thép, xi măng, phân bón vô cơ, khí hoá lỏng, thịt gia súc,
thịt gia cầm, trứng gia cầm, dầu ăn, rau củ quả;
c) Kịp thời xử lý các hành vi vi phạm,
lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm hàng hóa, sự biến động của
thị trường để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: tổ chức kiểm tra niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi gia súc.
4. Sở Giao thông vận tải: tổ chức kiểm
tra niêm yết giá cước vận tải hành khách bằng ôtô, tàu cánh ngầm.
5. Sở Du lịch: tổ chức kiểm tra niêm
yết giá các hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch.
6. Sở Y tế: tổ chức kiểm tra việc thực
hiện niêm yết giá các mặt hàng: thuốc khám, chữa bệnh cho người.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trên địa
bàn quản lý.
Điều 12. Cơ sở dữ
liệu về giá
1. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu về
giá
Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá
a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá;
b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký giá, kê khai giá;
c) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
đ) Giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
e) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần
thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá;
g) Giá trị tài sản được thẩm định giá
(đất đai, nhà, công trình xây dựng, máy, tài sản khác) theo quy định của pháp
luật về giá, thẩm định giá;
h) Các thông tin khác phục vụ công
tác quản lý giá theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thông tin phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Các văn bản do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành: các văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm định
giá và pháp luật liên quan; các quyết định, văn bản điều hành, tài liệu, hồ sơ
về giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố, ban hành.
b) Thông tin do cơ quan quản lý nhà
nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý
nhà nước cung cấp;
c) Thông tin do các tổ chức, cá nhân
thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, thông báo giá, cung cấp thông tin giá cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã được phép công khai thông tin.
d) Thông tin, tài liệu về tài sản được
thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp; thông tin, tài liệu do các
doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp
cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.
đ) Thông tin do các cơ quan xây dựng
cơ sở dữ liệu giá chia sẻ, kết nối, báo cáo theo chế độ quy định.
e) Thông tin do cơ quan quản lý nhà
nước về giá chuyên ngành chia sẻ, báo cáo, mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp
thông tin.
g) Các nguồn thông tin khác, bao gồm:
Nguồn thông tin từ các thư chào hàng của nhà xuất khẩu, phân phối; nguồn thông
tin từ các bản tin về giá được phép lưu hành; nguồn thông tin từ các tổ chức hội,
hiệp hội ngành hàng; nguồn thông tin khai thác từ mạng internet, tạp chí, sách
báo và phương tiện truyền thông khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
quy định của pháp luật về giá;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này;
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tham gia phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này; triển
khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản lý;
c) Định kỳ vào ngày 01/12 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực
hiện việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đồng
gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan:
a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giá;
b) Mọi công dân đều có quyền và trách
nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các cơ
quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, các nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
c) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu thông báo rộng rãi Quy định này để mọi
tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh gửi về
Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.