ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/CT-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 09 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017-2018
Trên cơ sở những kết quả đạt được
trong năm học 2016-2017, năm học 2017-2018, ngành Giáo dục của tỉnh tiếp tục tập
trung thực hiện thắng lợi Chương trình số 24/CTr-TU ngày 11/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2010/KH-UBND
ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết
số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh.
Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày
08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu của năm học
2017-2018 và tình hình thực tiễn, UBND tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục trên địa
bàn tỉnh tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm học
2017-2018, cụ thể như sau:
I. Phương hướng
chung
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ
trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất,
năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức
chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức
dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà
trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học
thêm trái quy định. Giáo dục Cao đẳng sư phạm, Trung cấp
sư phạm tiếp tục đẩy mạnh tự chủ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo
với nhu cầu xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp đáp ứng yêu cầu
xã hội. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người
dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.
II. Các nhiệm vụ
chủ yếu
1. Rà soát, quy
hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng
lưới trường, lớp học gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Tăng cường xã hội hóa để
thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển trường, lớp mầm non
ở khu đông dân cư.
- Đối với các khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp
lý, trong đó chú ý đối với cấp học mầm non và tiểu học nhằm đảm bảo duy trì học
2 buổi/ngày.
2. Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Xây dựng quy
hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên các cấp phù hợp, tránh thừa,
thiếu cục bộ.
- Phối hợp với các chương
trình sư phạm, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh có kế hoạch
linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non,
phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực,
đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Xây dựng kế hoạch và tạo điều
kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu
của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi/xét thăng
hạng và xếp lương theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định.
3. Đổi mới chương
trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng
trong giáo dục phổ thông
Triển khai thực
hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu của trẻ.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích cực
chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới khi Bộ
Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch hướng dẫn triển khai.
- Đổi mới nội
dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại
địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp
trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp
ở trường phổ thông.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi
trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ngoại
ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm; chú
trọng phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan
công bằng.
- Rà soát, điều chỉnh Đề án dạy học
ngoại ngữ giai đoạn 2011-2020 để đảm bảo đủ điều kiện trang thiết bị, nguồn
nhân lực phục vụ cho công tác dạy học ngoại ngữ hệ 10 năm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy,
học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
- Tập trung xây dựng hệ thống thông
tin kết nối liên thông giữa Bộ với Sở, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục; xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và hệ thống phần mềm quản lý trường
học dùng chung; triển khai hệ thống hội nghị truyền hình, tập huấn qua mạng.
- Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong
nhà trường; tập trung xây dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng
e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học
và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện
tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu
cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Đẩy mạnh giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tăng cường tự chủ của các nhà trường
trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh
thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở
giáo dục.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện
tốt việc công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động
cơ bản của nhà trường.
7. Hội nhập quốc
tế trong giáo dục và đào tạo
- Triển khai Nghị định thay thế Nghị
định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục sau khi Chính phủ ban hành. Sở GDĐT xây dựng và ban hành chương trình
thúc đẩy hội nhập quốc tế ở các cấp học với các mức độ khác nhau.
- Tạo điều kiện thí điểm áp dụng các
mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy
học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; liên kết đào tạo tiếng Anh đối với một số môn học tại
các trường có điều kiện.
8. Tăng cường cơ
sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp,
xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.
- Khảo sát, đánh giá và xây dựng
chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động nguồn lực Trung ương, địa phương để
phân bổ kinh phí hợp lý; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng
trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sỉ
số học sinh ở khu vực thành thị.
- Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ
trình đến năm 2020, Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
ở các cấp học, phấn đấu năm 2018 đạt tỷ lệ 42,5%. Đồng thời, duy trì và nâng
cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động
xây dựng kế hoạch và tham mưu với các cấp chính quyền địa phương để triển khai
đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
9. Phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn
Du.
- Rà soát nhu cầu số lượng và chất lượng
giáo viên mầm non, phổ thông để xác định chỉ tiêu tuyển
sinh hợp lý cho các trường sư phạm, chú trọng ngành học mầm non.
- Tăng cường liên kết đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng và trung cấp thuộc địa phương quản lý.
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2030
III. Một số giải
pháp cơ bản
1. Hoàn thiện
thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
- Kịp thời kiến
nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc thay thế các thủ tục hành chính không còn phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính về
giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy
mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng và ban hành cơ
chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
thi chính sách, pháp luật.
- Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ
quản lý theo chuẩn; thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản
lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ
cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn
lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường các giải pháp đẩy
mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các trường tư
thục chất lượng cao.
- Tích cực tham mưu thực hiện có hiệu
quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển
giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường
công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các
cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá,
đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo
thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong công tác khảo thí, bảo đảm công bằng, khách
quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người
học.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Nội dung thông tin, tuyên truyền tập
trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh
giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát
triển giáo dục và đào tạo.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, truyền thông, gương người tốt việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến; chủ động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo
của ngành, giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về
giáo dục.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Giáo dục Đào tạo chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu năm học 2017-2018 theo Chỉ thị này. Tích cực
phối hợp với các địa phương kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo
dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017-2018.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu
UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, phát triển cho lĩnh vực giáo dục. Hướng
dẫn thực hiện và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách các huyện để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ theo đúng quy định của Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh quy định
phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
phân bổ kinh phí theo quy định cho ngành Giáo dục, đảm bảo kinh phí chi thường
xuyên và đạt tỷ lệ chi khác theo quy định cân đối ngân
sách để đảm bảo kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, kinh phí sửa chữa chống xuống
cấp cho các trường học, kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án và
Nghị quyết của HĐND tỉnh về giáo dục và đào tạo.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ sở giáo dục và đào tạo tại địa phương căn cứ Chỉ thị này, xây dựng và triển khai kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ năm học
2017-2018. Tạo điều kiện để ngành Giáo dục tiếp tục thực
hiện tốt phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” gắn với cuộc vận động “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng trường
lớp, trang thiết bị dạy học theo phân cấp, trong đó chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường lớp mầm non.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về giáo dục
trong chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời, hỗ trợ các điều kiện cho
các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, quan tâm hỗ trợ phát triển hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Đảm
bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn
định chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữ vững an ninh vùng biên giới.
- Phối hợp với ngành Giáo dục để đẩy
mạnh việc kiểm tra, giám sát tình hình lạm thu, dạy thêm học thêm không đúng
quy định trên địa bàn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi
phạm.
5. Đề nghị các tổ chức đoàn thể
quan tâm, hỗ trợ, tích cực phối hợp với ngành Giáo dục thực hiện
tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở,
ngành, các đơn vị cơ sở trường học chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, tp;
- Các trường CĐ, TCCN thuộc tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng chuyên môn thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (N-85b)
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|