ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
22 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
12/2016/QĐ-UBND NGÀY 15/3/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Lật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông
tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ
về khuyến công;
Căn cứ Thông
tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BCT
ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 59/TTr-SCT ngày 22 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Khoản 2 Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Quy chế này quy định về trình tự,
thủ tục tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và quyền lợi,
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Những nội dung khác về tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu không được quy định trong Quy chế
này thì thực hiện theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc
tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan khác.”
2. Khoản 2 Điều
3 được sửa đổi như sau:
“2. Bộ sản phẩm là tập hợp
các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, được sử dụng kết
hợp với nhau làm tăng thêm hiệu quả sử dụng và tính thẩm mỹ, thuộc trong các
trường hợp sau:
a) Các sản phẩm có cùng tính năng,
công dụng, được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu nhưng khác nhau về
kiểu dáng, mẫu mã;
b) Các sản phẩm có cùng kiểu dáng,
mẫu mã và tính năng, công dụng được sản xuất từ các nguyên liệu vật liệu khác
nhau.”
3. Bổ sung khoản
3, khoản 4 và khoản 5 vào Điều 3 như sau:
“3. Bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao (không có chứng thực)
xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Hồ sơ điện tử là tập hợp các
tài liệu điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, được tạo trực tuyến hoặc được quét (scan) theo định dạng dữ liệu
máy tính và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản thông qua phần mềm
cơ sở dữ liệu.
5. Lập hồ sơ điện tử là việc áp dụng
công nghệ thông tin nhằm liên kết các tài liệu điện tử hình thành trong quá
trình tổng hợp, xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của cơ sở
công nghiệp nông thôn.”
4. Khoản 1 Điều
7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký bình chọn
cấp huyện: Cơ sở công nghiệp nông thôn gửi 02 (hai) bộ hồ sơ (kèm theo bản hồ
sơ điện tử) tới Hội đồng bình chọn (thông qua phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế
và Hạ tầng) khi thực hiện đăng ký tham gia bình chọn. Hồ sơ được sử dụng liên
thông cho các cấp bình chọn, hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn
sản phẩm của cơ sở công nghiệp nông thôn (theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 14/2018/TT-BCT)
kèm theo bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc các giấy tờ khác có giá trị
pháp lý tương đương;
b) Bản thuyết minh, mô tả giới thiệu
về sản phẩm đăng ký bình chọn (theo mẫu Phụ lục
số 2 của Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo tối thiểu 03 (ba) ảnh màu, cỡ
(10 x15) cm của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (tối thiểu tại các
góc: Chính diện, các mặt bên, từ trên xuống);
c) Bản sao hợp lệ các tài liệu
khác còn giá trị pháp lý liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: Chứng chỉ, chứng
nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; giấy khen, bằng khen cho sản phẩm và các giấy tờ liên quan
khác.”
5. Bổ sung điểm
c vào khoản 2 Điều 8 như sau:
“c) Thời hạn bảo quản hồ sơ bình
chọn các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”
6. Khoản 2 Điều
10 được sửa đổi như sau:
“2. Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc
gia theo Quy định tại Phụ lục số 6 của
Thông tư số 26/2014/TT-BCT và có giá trị từ ngày được cấp đến hết ngày 31 tháng
12 của năm thứ tư (năm thứ nhất là năm cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm
được cấp giấy chứng nhận).”
7. Khoản 1,
khoản 2, khoản 4 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Được
tặng thưởng từ nguồn kinh phí khuyến công theo quy định, bao gồm: Giấy chứng nhận,
kỷ niệm chương và tiền thưởng. Được phép in hoặc dán nhãn Logo của Chương trình
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên sản phẩm hoặc bao bì của
sản phẩm được công nhận.
2. Được cung cấp thông tin, tư vấn hướng
dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; tư vấn lập dự án đầu
tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.”
“4. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương để: Nâng cao
năng lực quản lý; xây dựng chiến lược kinh doanh, marketing; xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm; tham gia các hội chợ, triển lãm,
xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu; xây dựng
trang thông tin điện tử (website) của cơ sở và các nội dung ưu tiên, hỗ trợ
khác để phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được quy định tại
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP”.
8. Điều 14 được
sửa đổi như sau:
“Điều 14. Kinh phí tổ chức bình
chọn
Kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn
và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được sử dụng từ
nguồn kinh phí hoạt động khuyến công địa phương theo quy định tại khoản 8 Điều
6 Quy định về tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND
ngày 06/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.”
9. Khoản 3 Điều
15 được sửa đổi như sau:
“3. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất
kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công Thương địa phương và Bộ Công Thương.”
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức, thực hiện
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan ở tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 3. Trách nhiệm,
hiệu lực thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng
02 năm 2021./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3:
- Bộ Công thương
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục CTĐP - Bộ Công Thương;
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Các Sở: TC; NN&PTNT; NV; TN&MT;
VH, TT&DL; LĐ -TB &XH; KH&CN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM. (HvC 50b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|