ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
140/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 30 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 34/CT-TTG NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2020 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH NƯỚC SẠCH, ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục, Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể trên địa bàn thành
phố Cần Thơ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả Chỉ thị
số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an
toàn, liên tục.
2. Phân công, xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên
quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ,
3. Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công
trình cấp nước, đảm bảo an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch
khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm mọi hành vi
xâm phạm đến việc đảm cấp nước an toàn, cấp nước liên tục theo quy định của
pháp luật.
4. Nguồn nước, công trình cấp nước và
quy trình sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt,
liên tục để đảm bảo nước sạch cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của người
dân có chất lượng tốt nhất, tuyệt đối an toàn.
5. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng
công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành, giám sát hệ
thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch, chất lượng nước sạch, chất lượng
nước thô theo định hướng đô thị thông minh trong tương lai.
6. Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng
tiết kiệm nước sạch.
II. NỘI DUNG, PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Nội dung:
Triển khai các nội dung tại Mục 6 Chỉ
thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước
an toàn, liên tục, gồm:
a) Tăng cường giám sát và báo cáo kết
quả thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
b) Xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp
quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT.
c) Xây dựng và ban hành các quy định,
hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn.
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê
duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng
quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm
họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước; chỉ đạo doanh nghiệp
cấp nước lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước
các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ
Xây dựng.
đ) Tổ chức lập danh mục nguồn nước phải
lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt,
hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch
và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
e) Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong quy hoạch vùng, quy hoạch
của thành phố về: giải pháp dự phòng nguồn nước, kết nối các vùng phục vụ cấp
nước với các nhà máy nước; bố trí quỹ đất cho hồ sơ lắng và bể dự trữ nước trên
hệ thống cấp nước; xây dựng quy chế phối hợp các Sở ngành địa phương về công
tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước, quản lý rủi ro và giải pháp khắc phục
sự cố trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch.
g) Rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp
nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao
vùng cấp nước. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa
doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại
các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch
đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật, chủ
trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống
cấp nước sạch.
h) Bố trí nguồn lực và kêu gọi đầu
tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp
nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ, liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân
dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Việc cung cấp nước sạch cho
các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cơ quan chuyên môn
xem xét đầy đủ, khả thi trong giai đoạn quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư
và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối
không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt.
i) Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất,
cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp
thời ứng phó, xử lý sự cố.
k) Rà soát, đầu tư nâng cao năng lực
phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh,
thành phố.
l) Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng
tiết kiệm nước sạch.
m) Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát,
đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước báo cáo Bộ Xây
dựng để tổng hợp.
2. Phân công nhiệm
vụ:
a) Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện tốt các nội dung tại Mục 6
Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp
nước an toàn, liên tục.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tăng cường giám sát và báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Xây dựng và ban hành các quy định,
hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp cung cấp nước sạch kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện
kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức
diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn
nước và mất an ninh, an toàn cấp nước; chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước lắp đặt
thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp
nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp
nước sạch tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước
theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động
trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước;
xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm
bảo quy định vào nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch cấp nước đô thị, phương án cấp nước trong quy hoạch thành phố Cần
Thơ: giải pháp dự phòng nguồn nước, kết nối các vùng phục vụ cấp nước với các
nhà máy nước; bố trí quỹ đất cho hồ sơ lắng và bể dự trữ nước trên hệ thống cấp
nước; xây dựng quy chế phối hợp các Sở ngành, địa phương về công tác bảo vệ nguồn
nước, công trình cấp nước, quản lý rủi ro và giải pháp khắc phục sự cố trong
quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cấp nước
sạch rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận thực
hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao vùng cấp nước. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn,
bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư
bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát
công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để
bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng
nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch.
- Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất,
cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp
thời ứng phó, xử lý sự cố.
- Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng
tiết kiệm nước sạch.
- Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát,
đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước báo cáo Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch cấp nước khu vực nông thôn, phù hợp với Quy hoạch chung thành
phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước thành phố
Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
- Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc
lập, thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn công trình cấp nước tập trung
nông thôn; Nghiên cứu lồng ghép nội dung đảm bảo cấp nước an toàn trong các chương
trình, dự án về cấp nước sinh hoạt nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện rà soát, kiểm tra giao vùng cấp nước khu vực nông thôn, chỉ đạo ký kết
thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị được giao vùng cấp nước. Chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước
bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới,
khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục.
c) Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1: 2018/BYT.
- Rà soát, đầu tư nâng cao năng lực
phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật
thành phố.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì rà soát, đánh giá việc thực
hiện Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo đảm an ninh nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch xây
dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố, thảm
họa gây ô nhiễm nguồn nước, mất an ninh, an toàn nguồn nước.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế, Ủy
ban nhân dân quận, huyện và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức lập
danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành
vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn
nước.
- Chia sẻ dữ liệu quan trắc chất lượng
nguồn nước giữa các sở, ngành và các đơn vị cấp nước để thuận lợi trong việc quản
lý và công tác sản xuất nước sạch.
c) Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này đối với các chương trình, dự án, đề án liên quan nhằm đảm bảo việc triển
khai Kế hoạch có hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cấp nước mà nhà nước có sở hữu vốn
trên địa bàn thành phố; phát huy hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng cường hiệu quả
thực hiện việc cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí nguồn vốn và kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu
tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ,
liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Việc cung cấp nước sạch cho các công trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội phải được cơ quan chuyên môn xem xét đầy đủ, khả thi trong giai đoạn
quy hoạch, quyết định chủ trương đầu tư và bảo đảm cung cấp ngay khi công
trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước
sinh hoạt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án cấp nước sạch trên địa
bàn, đảm bảo triển khai đúng kế hoạch và tiến độ đề ra.
đ) Công an thành phố:
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và doanh nghiệp cung cấp nước sạch đảm bảo
an ninh, an toàn nguồn nước và công trình cấp nước; phối hợp xử lý nghiêm các
vi phạm về bảo vệ hành lang nguồn nước và công trình cấp nước.
- Tập trung phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, điều tra các vụ án vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường, quản
lý tài nguyên nước, hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh nước sạch.
- Phối hợp xây dựng quy trình và tổ
chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm
nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước.
e) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị và các doanh nghiệp cung cấp nước sạch tổ chức lập danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; phối hợp thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi
gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo quy định vào nguồn nước.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra việc giao
vùng cấp nước, ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với các đơn vị được
giao vùng cấp nước trên địa bàn. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp
đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ; thủ tục đấu nối, cung
cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người
dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại
các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định
pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng
nước từ hệ thống cấp nước sạch.
- Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng
tiết kiệm nước sạch.
- Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát,
đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước gửi Sở Xây dựng
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cung cấp nước sạch kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch
bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập
nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và
mất an ninh, an toàn cấp nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cung cấp
nước sạch trên địa bàn triển khai thi công mở rộng mạng lưới cấp nước, thay thế
ống cũ theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo,
phối hợp với các đơn vị cung cấp nước sạch trên địa bàn khắc phục, sửa chữa
nhanh chóng các điểm bể khi có sự cố xảy ra.
- Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị liên quan lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản
lý rủi ro; xây dựng quy trình và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy
ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh, an toàn cấp nước
đối với các khu vực lấy nước thô của nhà máy cấp nước; lắp đặt thiết bị quan trắc
trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa
bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng.
- Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất,
cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp
thời ứng phó, xử lý sự cố.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng cụ thể kế hoạch của từng
đơn vị và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố về kết quả triển khai thực hiện.
2. Thực
hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hàng năm lập kế hoạch
và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện (báo cáo
06 tháng trước ngày 05 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11 hàng năm) gửi
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm
bảo cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Quá trình thực
hiện có khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Xây dựng
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- TT. TU;
- TT. HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP (1AB);
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ,
- Đài Phát thanh và Truyền hình TP;
- Các đơn vị cung cấp nước sạch
- trên địa bàn TP;
- VP UBND TP (3BD);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT.QT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Anh Dũng
|