CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về các tiêu chí đo lường
nghèo đa chiều; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia
công tác giảm nghèo và an sinh xã hội.
Điều 2. Chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều năm 2021
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chuẩn nghèo quy định tại Khoản 1 Điều này là căn
cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính
sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội
khác năm 2021.
Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022 - 2025
1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc
làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội
cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng;
bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;
chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;
nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận
thông tin.
c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình giai đoạn 2022 - 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có
mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám
sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ
sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và
hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo quy định tại
Điều 2 Nghị định này.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 -
2025.
c) Bắt đầu từ năm 2021, ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều, chỉ
số nghèo đa chiều trong khảo sát mức sống dân cư nhằm phục vụ theo dõi, đánh
giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa phương.
b) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố tỷ lệ
nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt về thu
nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều (MPI).
3. Bộ Tài chính
Cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện các chính
sách giảm nghèo và an sinh xã hội theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -
2025, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm.
4. Các bộ, ngành liên quan
Trên cơ sở mức độ thiếu hụt về thu nhập và các dịch
vụ xã hội cơ bản của người dân trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tác động trong các chương
trình, dự án, chính sách đặc thù và thường xuyên nhằm nâng cao thu nhập và khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các vùng có tỷ lệ
hộ nghèo, hộ cận nghèo cao.
5. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng, hướng dẫn, thực hiện các giải
pháp giảm nghèo đa chiều bền vững, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường giám sát việc thực hiện chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và quá trình triển khai các chính sách, chương
trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình nhằm bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng đối tượng theo quy định.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành và người dân về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn;
việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b) Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ;
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021 - 2025; phân loại đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và an sinh xã
hội hằng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp
có mức sống trung bình hằng năm.
c) Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
thu nhập và khả năng tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân trên địa bàn.
d) Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa
phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể nâng tiêu chí thu nhập
cao hơn chuẩn nghèo đa chiều quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật và bổ sung tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (dịch vụ, chỉ số thiếu hụt), điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số
thiếu hụt để thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2021.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ,
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN, CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ THIẾU HỤT DỊCH
VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN VÀ NGƯỠNG THIẾU HỤT TRONG CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022
- 2025
(Ban hành kèm theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ)
Dịch vụ xã hội
cơ bản
(Chiều thiếu hụt)
|
Chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
|
Ngưỡng thiếu hụt
|
1. Việc làm
|
Việc làm
|
Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm
(người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc
nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có
hợp đồng lao động*.
(*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn,
mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.
|
Người phụ thuộc trong hộ gia đình
|
Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số
nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người
cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
|
2. Y tế
|
Dinh dưỡng
|
Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi
suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.
|
Bảo hiểm y tế
|
Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở
lên hiện không có bảo hiểm y tế.
|
3. Giáo dục
|
Trình độ giáo dục của người lớn
|
Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ
16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp,
chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng [Người từ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi
đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng
nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng
nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].
|
Tình trạng đi học của trẻ em
|
Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới
16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến
dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được
tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận
giáo dục trung học cơ sở).
|
4. Nhà ở
|
Chất lượng nhà ở
|
Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc
loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất
hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia
đình nhỏ hơn 8m2.
|
5. Nước sinh hoạt và vệ sinh
|
Nguồn nước sinh hoạt
|
Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong
sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được
bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).
|
Nhà tiêu hợp vệ sinh
|
Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
(gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi
(VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).
|
6. Thông tin
|
Sử dụng dịch vụ viễn thông
|
Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch
vụ internet.
|
Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin
|
Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các
phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:
- Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để
bàn, điện thoại;
- Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy
tính bảng, điện thoại thông minh.
|