THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
ÓC EO - BA THÊ, THỊ TRẤN ÓC EO, HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 288/TTr-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di
tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê, thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang, với những nội dung sau đây:
I. PHẠM VI, QUY MÔ VÀ
MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Phạm vi, quy mô và ranh giới quy
hoạch
Tổng diện tích quy hoạch là 433,2 ha,
được xác định trong Hồ sơ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt (Quyết định số
1419/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm:
a) Khu vực sườn và chân núi Ba Thê
(Khu A), có diện tích 143,9 ha; bao gồm: Khu vực bảo vệ I (IA) là 50,4 ha và
Khu vực bảo vệ II (IIA) là 93,5 ha; có ranh giới được xác
định như sau: Phía Đông và Đông Nam giáp đường kênh vành đai núi Ba Thê; phía
Tây và Tây Nam giáp khu dân cư và núi Ba Thê; phía Bắc giáp khu dân cư.
b) Khu vực cánh đồng Óc Eo (Khu B),
có diện tích là 289,3 ha; bao gồm; Khu vực bảo vệ I (IB) là 151,2 ha và Khu vực
bảo vệ II (IIB) là 138,1 ha; có ranh giới được xác định như sau: Phía Đông Nam
giáp đất lúa; phía Tây Nam giáp đường kênh ranh giới giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh
An Giang; phía Tây Bắc giáp đất lúa, đất ruộng; phía Đông Bắc giáp đường kênh
Thổ Mô.
2. Mục tiêu quy hoạch
a) Bảo vệ các điểm di tích, di vật đã
được phát lộ của Di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê. Nghiên cứu, khảo
sát, mở rộng phạm vi khảo cổ để hoàn thiện, chỉnh lý hồ sơ và bổ sung, làm rõ
các giá trị liên quan đến di tích, nhất là trong mối liên hệ với các di tích,
di chỉ khảo cổ học liên quan đến văn hóa, văn minh Óc Eo.
b) Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê trở thành khu nghiên cứu khảo cổ học
để nhận diện đầy đủ và làm sáng tỏ giá trị của nền văn minh Óc Eo rực rỡ đã từng
tồn tại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, du lịch của huyện Thoại
Sơn và tỉnh An Giang.
c) Kết nối với các điểm đến quan trọng
của tỉnh An Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long để hình thành các sản phẩm du
lịch đặc thù về lịch sử - văn hóa, sinh thái sông nước, đồng quê, nông nghiệp
và du lịch chuyên đề khảo cổ học văn hóa Óc Eo.
d) Xác định chức năng và chỉ tiêu sử
dụng đất cho khu vực di tích, khu dân cư và khu vực cảnh quan xung quanh. Tổ chức
không gian và cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ưu tiên vấn đề
thoát nước và chống ngập di tích vào mùa mưa, đặc biệt đối với khu vực cánh đồng
Óc Eo.
đ) Định hướng kế hoạch, lộ trình và
các nhóm giải pháp tổng thể quản lý, đầu tư bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
di tích Óc Eo - Ba Thê phù hợp với Quy hoạch được phê duyệt và các đồ án quy hoạch
khác có liên quan.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch phân khu chức năng
a) Khu vực bảo vệ di tích gốc có diện
tích là 201,6 ha; trong đó diện tích Khu vực bảo vệ I của Khu A (IA) là 50,4 ha
và diện tích Khu vực bảo vệ I của Khu B (IB) là 151,2 ha.
b) Khu vực phát huy giá trị di tích
và phục vụ du lịch, diện tích là 231,6 ha; trong đó diện tích Khu vực bảo vệ II
của Khu A (IIA) là 93,5 ha và diện tích Khu vực bảo vệ II của Khu B (IIB) là
138,1 ha.
2. Định hướng quy hoạch không gian bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị vùng bảo vệ di tích
a) Quy hoạch các không gian bảo tồn,
tôn tạo di tích
- Khu vực bảo tồn “Trung tâm tôn giáo
Óc Eo” (thuộc Khu IA), có tổng diện tích là 9,58 ha:
+ Xây dựng tuyến đường vành đai bao
quanh toàn bộ khu vực. Di dời trường tiểu học Óc Eo A và Nhà văn hóa ấp Trung
Sơn sang khu đất nông nghiệp, nằm tiếp giáp khu vực gò Sáu Thuận về phía Tây Bắc.
Giải tỏa các hộ dân có ảnh hưởng trực tiếp đến di tích.
+ Đối với cụm di tích Linh Sơn - gò
Sáu Thuận: Mở rộng phạm vi khai quật khảo cổ từ gò Sáu Thuận đến chùa Linh Sơn;
xây dựng hệ thống mái che bảo vệ các điểm di tích, theo đặc trưng kiến trúc
vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng cổng chính phía trước gò Sáu Thuận; trồng
cây xanh tôn tạo cảnh quan xung quanh.
- Khu vực bảo tồn “Trung tâm đô thị cổ
Óc Eo” (thuộc Khu IB), có tổng diện tích là 39,52 ha:
+ Xây dựng tuyến đường vành đai bao
quanh toàn bộ khu vực. Giải tỏa một số hộ dân có ảnh hưởng trực tiếp đến di
tích.
+ Đối với cụm di tích Lung Lớn - gò
Cây Thị - gò Óc Eo - gò Giồng Trôm - gò Giồng Cát: Mở rộng phạm vi khai quật khảo
cổ khu vực; phục hồi di tích Lung Lớn (đoạn từ gò óc Eo đến cụm gò Giồng Cát,
gò Đế, Giồng Trôm, với chiều dài khoảng 01 km); xây dựng
mái che bảo vệ di tích gò Óc Eo, gò Giồng Trôm, gò Giồng Cát, theo đặc trưng kiến
trúc vùng đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng hệ thống đường nội khu di tích; trồng
cây xanh tôn tạo cảnh quan xung quanh.
- Khu vực bảo tồn các điểm di tích
khác (bao gồm: Baray Út Nguyên, gò Hai Lép, gò Tư Trâm, gò Út Nhanh, Danh Dưỡng,
Sáu Thàng, A1, A2, A3, gò Đế...): Lấp kỹ thuật bảo vệ; đánh dấu phạm vi mặt bằng
hố khai quật khảo cổ; dựng bảng, biển giới thiệu di tích.
b) Quy hoạch phát triển không gian
các khu vực phát huy giá trị di tích
- Khu phát huy giá trị di tích tại
Khu vực IIA, diện tích 4,12 ha:
+ Bảo quản, tu bổ, phục hồi các di
tích tịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trong khu vực nhằm kết nối các hoạt
động phát huy giá trị di tích Óc Eo (đình thần Phan Thanh Giản, chùa
Kalbôprưk...).
+ Xây dựng mới bãi đỗ xe trung chuyển,
chủ yếu xe điện phục vụ khách tham quan di tích.
+ Nhà dịch vụ đa năng (ẩm thực, mua sắm
sản phẩm lưu niệm đặc trưng văn hóa Óc Eo, trải nghiệm tìm hiểu di tích qua
công nghệ 3D thực tế ảo...), chiều cao công trình không quá 15m, mật độ xây dựng
40%.
- Khu phát huy giá trị di tích tại
Khu vực IIB, diện tích 7,88 ha:
+ Xây dựng bãi đỗ xe giáp tuyến đường
Gò Cây Thị, bến thuyền du lịch giáp kênh Thoại Giang và các công trình phụ trợ
khác, phục vụ khách tham quan di tích.
+ Xây dựng Trụ sở Ban quản lý di tích
(thay thế công trình hiện có, được bàn giao cho Nhà trưng bày văn hóa Óc Eo) và
khu dịch vụ ăn uống, mua sắm, trải nghiệm du lịch không gian làng cổ Phù Nam,
công trường khảo cổ gắn với hoạt động điền dã, thám sát, khai quật di tích. Chiều
cao công trình không quá 15m, mật độ xây dựng 40%.
+ Xây dựng Quảng trường, nhà lưu niệm
nhằm tri ân các nhà khoa học có công phát hiện, nghiên cứu văn hóa Óc Eo, kết hợp
công viên sinh thái phục vụ Nhân dân và khách tham quan di tích.
c) Quy hoạch đất đai các khu chức
năng khác trong khu vực lập quy hoạch
- Khu công trình công cộng (diện tích
3,24 ha): Cải tạo, nâng cấp Trung tâm hành chính thị trấn Óc Eo theo định hướng
điều chỉnh quy hoạch chung. Xây dựng mới trường tiểu học Óc Eo A và Nhà văn hóa
ấp Trung Sơn.
- Khu dân cư hiện trạng (diện tích
61,05 ha): Duy trì quy mô các khu dân cư hiện hữu, kiểm soát chặt chẽ và hạn chế
hoạt động xây dựng mới. Tại Khu vực IA, không mở rộng quy mô, được phép cải tạo,
sửa chữa các công trình hiện trạng bảo đảm phù hợp với cảnh quan khu di tích; về
lâu dài nghiên cứu, xây dựng lộ trình di dời toàn bộ dân cư ra khỏi khu vực
này.
- Khu tái định cư tại chỗ (diện tích
9,58 ha): Phục vụ cho các hộ dân trong diện giải tỏa có ảnh hưởng trực tiếp đến
di tích, kết hợp thương mại dịch vụ gắn với du lịch, đảm bảo an sinh xã hội.
- Quỹ đất nông nghiệp còn lại thuộc
Khu B (diện tích 226,94 ha): Duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp, không xây
dựng công trình kiến trúc mới; định hướng sử dụng để phục vụ hoạt động nghiên cứu,
thăm dò và khai quật khảo cổ.
- Khu cảnh quan sinh thái nông nghiệp
gắn với đồi núi, đồng ruộng, kênh mương: Bảo tồn cấu trúc truyền thống, chỉnh
trang không gian cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Các không gian nằm ngoài khu vực lập
quy hoạch
- Khu vực núi Ba Thê, diện tích 170
ha: Có chức năng bảo vệ cảnh quan và phát triển du lịch sinh thái gắn với di
tích Óc Eo - Ba Thê. Nghiêm cấm chặt phá cây rừng, khuyến khích xây dựng các
công trình thấp tầng, kiến trúc hài hòa với không gian cảnh quan khu vực.
- Các điểm di tích được phát lộ nằm
ngoài phạm vi, không gian khoanh vùng bảo vệ di tích theo Hồ sơ xếp hạng di
tích quốc gia đặc biệt (Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ): Nghiên cứu, khảo sát, thăm dò khảo cổ để có cơ sở khoanh
vùng, cắm mốc bảo vệ và đề xuất Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào hồ sơ di tích
hoặc điều chỉnh, mở rộng khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích (nếu cần thiết).
3. Định hướng phát huy giá trị di
tích gắn với phát triển du lịch
a) Về các sản phẩm du lịch chủ yếu
- Du lịch trải nghiệm: Tham quan, tìm
hiểu văn hóa Óc Eo bằng công nghệ 3D thực tế ảo; trải nghiệm đời sống sông nước
của cộng đồng dân cư bản địa (tham gia câu lạc bộ đờn ca
tài tử, ẩm thực, cây kiểng Nam Bộ...); trải nghiệm nghiên cứu khảo cổ học gắn với
hoạt động điều tra, thăm dò và thực hành khai quật khảo cổ.
- Du lịch sinh thái: Khai thác tuyến
kênh Ba Thê mới, kênh vành đai núi Ba Thê và kênh Thổ Mô để hình thành tuyến du
lịch đường thủy. Liên kết di tích Óc Eo - Ba Thê với các điểm du lịch quan trọng
của vùng Tứ giác Long Xuyên để du khách trải nghiệm, khám phá cảnh quan vùng
quê sông nước vào mùa nước nổi. Khám phá cảnh quan thiên nhiên gắn với núi Ba
Thê.
- Các sản phẩm du lịch được hỗ trợ
thông qua hoạt động nghiên cứu, bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến
di tích Óc Eo.
b) Về các tuyến du lịch
- Phát triển tuyến du lịch tham quan
nội khu trên cơ sở kết nối các điểm di tích tại Khu A và Khu B theo đường bộ hoặc
đường thủy; kết nối di tích Óc Eo - Ba Thê với núi Ba Thê bằng tuyến đi bộ
(trekking) lên đỉnh núi.
- Phát triển tuyến du lịch lịch sử -
văn hóa kết nối di tích Óc Eo với các điểm di tích lịch sử khác của huyện Thoại
Sơn và tỉnh An Giang.
- Phát triển tuyến du lịch trải nghiệm
sinh thái sông nước và nông nghiệp đồng quê trên cơ sở kết nối di tích Óc Eo -
Ba Thê với các điểm đến của vùng Tứ giác Long Xuyên.
- Hình thành tuyến du lịch chuyên đề
khảo cổ văn hóa Óc Eo kết nối di tích Óc Eo - Ba Thê với các di tích khảo cổ tại
Kiên Giang, Đồng Tháp và các địa phương khác trong vùng Nam Bộ.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng
bá di tích Óc Eo - Ba Thê thông qua mạng xã hội, internet và phương tiện thông
tin đại chúng. Xây dựng trang tin điện tử xúc tiến du lịch, phục vụ tìm hiểu
thông tin về nền văn minh Óc Eo bằng nhiều ngôn ngữ. Kết hợp với kênh truyền
hình khoa giáo quốc gia VTV2 để làm các phim khoa học lịch sử về “Văn hóa Óc
Eo”.
4. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại: Chỉnh trang,
cải tạo nâng cấp các tuyến đường kết nối đến khu vực di tích (Tỉnh lộ 943 và đường
tránh đô thị) theo định hướng điều chỉnh quy hoạch chung.
- Giao thông kết nối Khu A và Khu B:
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường chạy dọc kênh Thổ Mô (mặt cắt ngang 10 m) và tuyến
đường Gò Cây Thị (mặt cắt ngang 19 m).
- Giao thông nội bộ: Thiết lập mạng
lưới giao thông nội bộ tại các khu chức năng trong khu vực quy hoạch. Bố trí
các bãi đỗ xe trung chuyển, bến thuyền du lịch phục vụ khách tham quan di tích
phù hợp.
b) Chuẩn bị kỹ thuật, san nền: Tận dụng
tối đa địa hình tự nhiên, hạn chế san gạt. Cao độ san nền được san bằng với cao
độ mép hè. Độ dốc nền xây dựng trong các lô hướng dần về phía đường giao thông
và hệ thống thoát nước, bảo đảm thuận tiện cho giao thông nội khu.
c) Cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường
- Cấp nước: Sử dụng nhà máy nước hiện
có của thị trấn Óc Eo. Giai đoạn 2021 - 2030 sẽ nâng công suất khai thác nhà
máy nước bảo đảm cung cấp đủ cho nhu cầu sinh hoạt, cứu hỏa, kinh doanh, tưới
nước cảnh quan.
- Thoát nước: Bố trí hệ thống cống,
rãnh thoát, ga giao, cửa xả bảo đảm thoát nước thuận lợi. Nước mưa được thu gom
và thoát ra kênh Kiên Hảo.
- Thoát nước thải: Nước thải từ Khu A
được đưa về trạm xử lý xây dựng mới, công suất 2.500 m3/ngày/đêm tại
phía Nam thị trấn Óc Eo (nằm ngoài ranh giới quy hoạch) theo định hướng điều chỉnh
quy hoạch chung. Nước thải từ Khu B được xử lý cục bộ bằng hệ thống bể tự hoại
hợp quy cách trước khi thoát vào hệ thống cống chung.
- Vệ sinh môi trường: Chất thải rắn
được phân loại tại nguồn. Bố trí các điểm tập kết rác thải phù hợp với cảnh
quan tại khu vực quy hoạch.
d) Cấp điện: Nguồn điện cấp cho khu
di tích lấy từ trạm 110/22kV Thoại Sơn. Bổ sung các trạm biến áp bảo đảm nhu cầu
cấp điện cho khu vực quy hoạch. Hệ thống lưới điện khuyến khích thiết kế đi ngầm.
Bổ sung mạng lưới điện chiếu sáng nội khu, sử dụng đèn
trang trí phù hợp với cảnh quan.
đ) Thông tin liên lạc: Bố trí các trạm
thông tin liên lạc tại khu vực quy hoạch, lắp đặt mạng internet tốc độ cao; bảo
đảm đấu nối đồng bộ với hệ thống cáp thông tin liên lạc khu vực và với tuyến
cáp quốc gia.
5. Xác định các nhóm dự án thành phần,
phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư
a) Các nhóm dự án thành phần
- Nhóm dự án số 1 (DA-01) về bảo tồn,
tôn tạo di tích, gồm các Dự án: Khoanh vùng và cắm mốc bảo vệ di tích; Bảo tồn
trung tâm tôn giáo Óc Eo; Bảo tồn trung tâm đô thị cổ Óc Eo; Lấp kỹ thuật đối với
các điểm di tích Baray Út Nguyên, Gò Hai Lép, Gò Tư Trâm, Gò út Nhanh, A1, A2,
A3, Gò Đế...; Tổ chức trưng bày, lắp đặt hệ thống biển chỉ dẫn, giới thiệu di
tích.
- Nhóm dự án số 2 (DA-02): Nghiên cứu,
mở rộng khu vực khảo cổ để hoàn thiện, chỉnh lý hồ sơ di tích tại cụm di tích
Linh Sơn - Gò Sáu Thuận và khu vực cánh đồng Óc Eo; Xây dựng cơ sở dữ liệu khảo
cổ di tích, dữ liệu bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể; Dự án liên kết bảo tồn
văn hóa Óc Eo trong vùng Nam Bộ và khu vực Đông Nam Á.
- Nhóm dự án số 3 (DA-03): Dự án xây
dựng Trụ sở Ban quản lý di tích và đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ; Dự
án nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch, tuyên truyền quảng bá, đào tạo nguồn
nhân lực nhằm phát huy giá trị di tích.
- Nhóm dự án số 4 (DA-04): Dự án xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, cấp điện, thoát nước và vệ
sinh môi trường, thông tin liên lạc).
- Nhóm dự án số 5 (DA-05): Bảo đảm
sinh kế cộng đồng dân cư trong khu di tích, tạo điều kiện cho người dân tham
gia kinh doanh dịch vụ du lịch.
Kinh phí thực hiện dự án được xác định
cụ thể theo tổng mức đầu tư của từng nhóm dự án.
b) Phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và
nguồn vốn đầu tư: Thời gian thực hiện quy hoạch từ năm 2021 đến năm 2030, cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Hoàn thiện việc khoanh vùng và cắm
mốc bảo vệ di tích (Nhóm dự án DA-01), sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.
+ Triển khai các dự án thành phần
khác thuộc Nhóm dự án DA-01, các nhóm dự án DA-02, DA-03, DA-04 và DA-05, sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp Trung ương, ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
+ Giai đoạn 2026-2030: Hoàn thiện các
nhóm dự án DA-02, DA-03, DA-04 và DA-05, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
c) Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
- Vốn từ ngân sách Trung ương được bố
trí căn cứ vào nội dung dự án đầu tư và khả năng cân đối của ngân sách Trung
ương hàng năm, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành về đầu tư công, ngân
sách nhà nước.
- Vốn ngân sách địa phương (ngân sách
tỉnh, huyện có di tích liên quan trong phạm vi Quy hoạch này).
- Vốn sự nghiệp Trung ương dành cho
công tác nghiên cứu khảo cổ, xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến di tích.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác được
huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
trong nước, của Nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp quản lý quy hoạch: Quản
lý theo phân vùng quy hoạch và Quy hoạch được duyệt (chi tiết trong Hồ sơ quy
hoạch được duyệt). Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành khác có liên quan
trong phạm vi quy hoạch thực hiện theo Quy hoạch này.
b) Giải pháp về bộ máy quản lý, cơ chế,
chính sách: Kiện toàn và nâng cao năng lực của Ban quản lý di tích Óc Eo tỉnh
An Giang. Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư tại địa phương trong việc giữ
gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường
sinh thái khu vực di tích.
c) Giải pháp về đầu tư
- Chú trọng đầu tư các dự án bảo tồn,
tôn tạo di tích. Khuyến khích đầu tư
và sớm triển khai dự án phát triển một số loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp với
tiềm năng, đặc trưng di tích, bảo đảm phát huy có hiệu quả các điểm di tích và
cảnh quan, môi trường sinh thái của khu vực.
- Kêu gọi đầu tư các sản phẩm du lịch
tại khu di tích nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng chương
trình, kế hoạch đầu tư tổng thể cho di tích, kết hợp triển khai các chương
trình dự án có liên quan và phù hợp trên địa bàn, như phát triển du lịch vùng đồng
bằng sông Cửu Long, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch...
- Phát huy mối liên kết giữa người
dân, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý có liên quan tạo sự thống nhất
trong việc tổ chức triển khai hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
khu di tích gắn với phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của địa phương.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
quản lý và bảo vệ di tích
- Bổ sung, đào tạo đội ngũ thuyết
minh viên tại khu di tích. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho Nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Hợp tác với cơ quan giáo dục về bảo
tồn di sản, hướng dẫn cộng đồng tham gia bảo tôn và phát huy giá trị di sản.
Xây dựng chương trình đào tạo về dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp.
đ) Giải pháp huy động sự tham gia của
cộng đồng
- Đền bù, bố trí tái định cư phù hợp
đối với các hộ gia đình trong khu vực phải giải phóng mặt bằng để thực hiện Quy
hoạch. Xây dựng cơ chế chính sách nhằm ổn định cuộc sống, đảm bảo quyền lợi cho
người dân tái định cư có cuộc sống tối thiểu ngang bằng nơi ở cũ. Chuyển đổi mô
hình nghề nghiệp sang kinh doanh dịch vụ, đào tạo kỹ năng cần thiết cho người
dân tham gia kinh doanh dịch vụ.
- Tạo điều kiện cho cộng đồng dân cư
nâng cao vai trò và tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích gắn với phát triển du lịch và kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Giải pháp liên kết quốc tế
- Tăng cường sự phối hợp giữa Việt
Nam với các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong việc khảo cổ, bảo tồn và phát
huy giá trị Di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê.
- Tăng cường trao đổi, hợp tác quảng
bá di sản văn hóa, tổ chức triển lãm văn hóa Óc Eo tại các quốc gia, thị trường
du lịch trọng điểm như: Châu Âu, Đông Bắc Á...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
a) Công bố công khai Quy hoạch; tiến
hành cắm mốc giới, di dời các hộ dân và công trình khác trong khu vực di tích
theo Hồ sơ quy hoạch được duyệt. Tổ chức lập Đề án di dời dân cư, giải phóng mặt
bằng khu vực bảo vệ I thuộc Khu A của Di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê
và lập Đề án (quy hoạch/dự án) định hướng khai thác phát triển du lịch sinh
thái núi Ba Thê.
b) Cập nhật ranh giới, diện tích Quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Óc Eo - Ba Thê vào hồ
sơ khoa học xếp hạng di tích và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh An
Giang phù hợp với từng thời kỳ. Xây dựng lộ trình thu hồi đất để bàn giao triển
khai kế hoạch bảo vệ di tích và thực hiện các nhóm dự án thành phần căn cứ vào điều
kiện thực tế về kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Phê duyệt các nhóm dự án thành phần
trên cơ sở Quy hoạch được duyệt. Quản lý hoạt động bảo tồn và đầu tư xây dựng
theo Điều lệ quản lý Quy hoạch được phê duyệt.
d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng và chủ
đầu tư tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm bổ sung tài liệu, mở rộng diện tích khai quật
khảo cổ để xác định, củng cố cơ sở khoa học phục vụ việc lập, thẩm định và quyết
định đầu tư các nhóm dự án thành phần theo phân kỳ đầu tư, phù hợp với khả năng
cân đối nguồn kinh phí đầu tư, trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt.
đ) Chủ động cân đối nguồn vốn ngân
sách địa phương; tổ chức huy động nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thực hiện Quy hoạch. Ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các hạng mục, dự án thành phần trong khu di
tích.
e) Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù đối với các hộ dân sinh sống trong khu vực di tích Óc Eo - Ba Thê, tạo điều
kiện cho cộng đồng dân cư tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích.
2. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tổ chức thẩm định nội dung chuyên
môn các nhóm dự án thành phần thuộc nội dung Quy hoạch được phê duyệt.
b) Giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện
Quy hoạch, bảo đảm đúng mục tiêu, nội dung và kế hoạch được phê duyệt.
c) Phối hợp với địa phương kết nối
các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang, vùng đồng bằng sông Cửu Long,
vùng Tây Nguyên nhằm góp phần phát huy hiệu quả giá trị Di tích quốc gia đặc biệt
Óc Eo - Ba Thê.
3. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối nguồn
vốn ngân sách nhà nước xem xét, bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để
thực hiện các nhóm dự án thành phần liên quan đến di tích quốc gia đặc biệt
theo Quy hoạch được phê duyệt; bảo đảm tiến độ cấp vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt, quy định của pháp luật về đầu tư công và
ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường: Kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, bảo
đảm đúng quy định của Luật đất đai; hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang cập
nhật ranh giới diện tích Quy hoạch vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
5. Các Bộ, ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp, theo dõi, giám
sát, tạo điều kiện hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện
Quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ: VHTTDL, KHĐT, TC, XD,TNMT, GTVT,
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh An Giang;
- Cục DSVH, Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL);
- Hội đồng di sản văn hóa quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: TH, CN, NN, KTTH,
QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|