ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 30/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 20 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 265/TTr-STC ngày 10 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất (sau đây gọi tắt là hệ số K) để xác định giá đất cụ thể bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp
dụng
a) Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá
đất cụ thể;
b) Tổ chức kinh
tế, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân (bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
c) Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
1. Hệ số K
Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến
trên thị trường so với giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định và công bố.
a) Hệ số K đối
với đất phi nông nghiệp (gồm: Đất ở tại nông thôn và đô thị; đất thương mại,
dịch vụ tại nông thôn và đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị): Được quy định chi
tiết tại các Phụ lục kèm theo Quyết định này, cụ thể:
- Phụ lục I: Hệ
số K trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Phụ lục II:
Hệ số K trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
- Phụ lục III:
Hệ số K trên địa bàn huyện Krông Búk.
- Phụ lục IV:
Hệ số K trên địa bàn huyện Ea H’leo.
- Phụ lục V: Hệ
số K trên địa bàn huyện Krông Năng.
- Phụ lục VI:
Hệ số K trên địa bàn huyện Cư M’gar.
- Phụ lục VII:
Hệ số K trên địa bàn huyện Buôn Đôn.
- Phụ lục VIII:
Hệ số K trên địa bàn huyện Ea Súp.
- Phụ lục IX:
Hệ số K trên địa bàn huyện Krông Pắc.
- Phụ lục X: Hệ
số K trên địa bàn huyện Ea Kar.
- Phụ lục XI:
Hệ số K trên địa bàn huyện M’Drắk.
- Phụ lục XII:
Hệ số K trên địa bàn huyện Krông Bông.
- Phụ lục XIII:
Hệ số K trên địa bàn huyện Cư Kuin.
- Phụ lục XIV:
Hệ số K trên địa bàn huyện Lắk.
- Phụ lục XV:
Hệ số K trên địa bàn huyện Krông Ana.
b) Hệ số K tại
các khu, cụm công nghiệp: 1,00
c) Hệ số K đối
với đất nông nghiệp:
- Thành phố
Buôn Ma Thuột (áp dụng cho các vị trí đất):
TT
|
Loại đất
|
Hệ số K
|
Các xã
|
Các phường
|
1
|
Đất trồng lúa nước
từ 01 vụ trở lên
|
1,00
|
1,10
|
2
|
Đất trồng cây hàng
năm khác
|
1,10
|
1,20
|
3
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
1,30
|
1,40
|
4
|
Đất rừng sản xuất
|
1,00
|
1,00
|
5
|
Đất nuôi trồng thủy
sản
|
1,00
|
1,00
|
- Thị xã Buôn
Hồ (áp dụng cho các vị trí đất):
TT
|
Loại đất
|
Hệ số K
|
Các xã
|
Các phường
|
1
|
Đất trồng lúa nước
từ 01 vụ trở lên
|
1,00
|
1,05
|
2
|
Đất trồng cây hàng
năm khác
|
1,05
|
1,10
|
3
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
1,20
|
1,30
|
4
|
Đất rừng sản xuất
|
1,00
|
1,00
|
5
|
Đất nuôi trồng thủy
sản
|
1,00
|
1,00
|
- Các huyện còn
lại (áp dụng cho các vị trí đất):
TT
|
Loại đất
|
Hệ số K
|
Các xã
|
Thị trấn
|
1
|
Đất trồng lúa nước
từ 01 vụ trở lên
|
1,00
|
1,00
|
2
|
Đất trồng cây hàng
năm khác
|
1,00
|
1,05
|
3
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
1,00
|
1,20
|
4
|
Đất rừng sản xuất
|
1,00
|
1,00
|
5
|
Đất nuôi trồng thủy
sản
|
1,00
|
1,00
|
2. Hệ số K quy
định tại Khoản 1 Điều này để áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối
với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê
đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền
thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất. Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong
cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao
của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường; Sở Tài
chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình
quân chung để tính thu tiền thuê đất trình UBND tỉnh quyết định đối với từng trường
hợp cụ thể;
d) Tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần
sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất
đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất
tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai;
e) Người mua tài
sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo
giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
g) Xác định giá đất để làm giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc
khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ
đồng; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều
chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các nội dung
khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, thay thế Quyết định
số 06/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, để xác
định và điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm
Ngọc Nghị
|